Tỷ giá trung tâm ngày 6/1 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.407 đồng.
Còn tại Vietcombank giá USD được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.675- 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với ngày 5/1.
Tại BIDV, giá đồng bạc xanh cũng được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.675- 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.665 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
ACB giá USD được niêm yết ở mức 22.670 - 22.740 VND/USD (mua vào – bán ra), ngang giá.
Techcombank mua - bán USD niêm yết ở mức 22.670 - 22.755 VND/USD.
Eximbank tiếp tục niêm yết giá mua - bán USD ở mức 22.650-22.740 VND/USD,
Dongabank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 22.670-22.740 VND/USD, ngang giá.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 06/01/2018
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.710
|
23.059
|
EUR
|
Đồng Euro
|
26.251
|
27.875
|
JPY
|
Yên Nhật
|
192,76
|
204,68
|
GBP
|
Bảng Anh
|
29.476
|
31.299
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.314
|
23.694
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 04/01/2018 đến 10/01/2018 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
27.013,71
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
199,6
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
30.495,45
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
23.064,65
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
17.522,95
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.912,54
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.743,76
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.759,1
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.629,52
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
389,49
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
15.903,07
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.866,12
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
16.868,69
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.574,77
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
691,51
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,66
|
17
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
352,97
|
18
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
758,13
|
19
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.444,86
|
20
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,55
|
21
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,7
|
22
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.795,38
|
23
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.938,25
|
24
|
KRW
|
Won Hàn Quốc
|
21,07
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
6.875,23
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.491,94
|
Trên thị trường tự do tại Hà Nội, 9h15giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 22.700 đồng/USD và bán ra ở mức 22.710 đồng/USD, không đổi so với chiều ngày ngày 5/1.
Tỷ giá USD thị trường tự do
Thế giới
Tính đến đầu phiên giao dịch (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,17% ở mức 91,77.
Đô la Mỹ hồi phục nhanh chóng sau khi các nhà hoạch định chính sách của Fed thừa nhận, thị trường lao động và hoạt động kinh tế vẫn mạnh, mặc dù lạm phát vẫn thấp. Số liệu kinh tế yếu làm suy giảm khả năng tăng lãi suất của Mỹ, qua đó hỗ trợ giá vàng.
Hiện các thị trường đang chờ đợi thêm manh mối về tốc độ nâng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và kế hoạch cải cách thuế sẽ hỗ trợ kinh tế Mỹ như thế nào.
Đồng euro và đồng bảng Anh quay đầu giảm, với EUR/USD giảm 0,12% ở mức 1,2052 và với việc GBP/USD nới lỏng 0,08% lên 1,3536.
Dữ liệu trước đó cho thấy lạm phát khu vực đồng Euro đã giảm phù hợp với kỳ vọng trong tháng mười hai, trong khi một báo cáo khác cho thấy doanh số bán lẻ Đức tăng hơn dự kiến trong tháng mười một.