(VINANET) - Dầu thô phiên thứ 4 liên tiếp trong ngày 27/6 (kết thúc vào rạng sáng 18/6 giờ VN) do gia tăng lo ngại về khả năng các ngân hàng trung ương lớn sẽ giảm kích thích tiền tệ ngay từ lúc này, và giá đồng cũng tăng trong khi giá vàng giảm.

Giá đường thô giảm 3%, chịu áp lực từ hoạt động bán mang tính chất kỹ thuật.

Giá ngô giảm phiên thứ 6 liên tiếp do thời tiết nông vụ thuận lợi ở khu vực trồng ngô.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng trong phiên vừa qua, hồi phục từ mức thấp nhất 1 năm, được hỗ trợ bởi sự tăng giá dầu và kim loại. Chỉ số tăng 0,2%, sau khi giảm 0,4% trong phiên giao dịch trước.

Dầu thô Brent tham khảo giá tăng 1,16 USD hay 1,4% lên 102,82 USD/thùng. Dầu thô Mỹ tăng 1,55 USD hay 1,6% lên 97,05 USD.

Giá dầu tăng nhờ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đảm bảo rằng ngân hàng sẽ chưa vội vã rút lại chương trình mua trái phiếu với quy mô lớn. Số liệu GDP của Mỹ cũng cho thấy chính phủ đã giảm mức ước tính về tưng trưởng kinh tế quý 1, hạn chế khả năng Fed sẽ sớm rút lại kích thích kinh tế.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tai London đóng cửa tăng 5 USD lên 6.740USD/tấn, sau khi giảm bớt lo ngại về khủng hoảng tín dụng ở nước mua nhiều kim loại nhất là Trung Quốc.

Vàng giảm hơn 2% xuống dưới 1.200 USD/ounce lần đầu tiên trong vòng gần 3 năm do các nhà đầu tư tiếp tục bán ra.

Giá vàng giao nay giảm hơn 26 USD, quanh mức 1.990 USD/ounce. Có lúc giá xuống chỉ

1.197,1 USD/ounce, thấp nhất kể từ 12/8/2010.

 Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 96,80

 1,30

 1,4%

5,4%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 102,65

 0,99

 1,0%

 -7,6%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,582

 -0,155

-4,1%

6,9%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1211,60

 -18,20

-1,5%

-27,7%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1199,04

 -26,20

-2,1%

-28,4%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,05

 0,01

 0,4%

-16,4%

Đồng LME

USD/tấn

6750,00

15,00

 0,2%

-14,9%

Dollar

 

82,917

 -0,060

-0,1%

8,0%

 CRB

 

277,353

0,561

 0,2%

 -6,0%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 667,25

 2,75

 0,4%

 -4,4%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1548,50

14,25

 0,9%

9,1%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 663,50

 2,00

 0,3%

-14,7%

Cà phê arabica

 US cent/lb

121,60

 3,45

 2,9%

-15,4%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2178,00

-2,00

-0,1%

 -2,6%

Đường thô

US cent/lb

 16,47

-0,54

-3,2%

-15,6%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

18,533

 18,347

 1,5%

-38,7%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1325,20

21,50

 0,0%

-13,9%

Palladium Mỹ

USD/ounce

631,70

 0,00

 0,0%

-10,2%

(T.H – Reuters)