Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Diễn đàn của người làm cà phê
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.415
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
31.900
|
+500
|
Lâm Đồng
|
31.400
|
+500
|
Gia Lai
|
31.700
|
+500
|
Đắk Nông
|
31.700
|
+500
|
Hồ tiêu
|
40.000
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.100
|
-5
|
Trên thị trường thế giới, hai sàn cà phê giao dịch trái chiều. Giá arabica kỳ hạn tháng 3 và tháng 5 giảm 1,1 US cent, tương đương 0,98% và 0,96% xuống lần lượt ở 111,05 US cent/lb và 113,35 US cent/lb. Giá cà phê robusta giao kỳ hạn 3 cộng 30 USD, tương đương 2,3% lên mức 1.335 USD/tấn và giá giao kỳ hạn tháng 5 tăng 24 USD, tương đương 1,81% lên mức 1.348 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
03/20
|
1335
|
+30
|
+2.3 %
|
13571
|
1339
|
1305
|
1305
|
52258
|
05/20
|
1348
|
+24
|
+1.81 %
|
13350
|
1358
|
1326
|
1328
|
35818
|
07/20
|
1366
|
+21
|
+1.56 %
|
5164
|
1379
|
1349
|
1350
|
16926
|
09/20
|
1385
|
+20
|
+1.47 %
|
1295
|
1399
|
1369
|
1371
|
7728
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
03/20
|
111.05
|
-1.1
|
-0.98 %
|
31999
|
113.25
|
109.75
|
111.50
|
99988
|
05/20
|
113.35
|
-1.1
|
-0.96 %
|
19269
|
115.55
|
112.15
|
114.10
|
56294
|
07/20
|
115.65
|
-1.1
|
-0.94 %
|
10188
|
117.80
|
114.45
|
116.45
|
46432
|
09/20
|
117.75
|
-1.1
|
-0.93 %
|
7441
|
119.90
|
116.55
|
118.90
|
32455
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Dẫn nguồn Diễn đàn của người làm cà phê, xuất khẩu cà phê từ Uganda đã tăng 5% trong tháng 12, tăng tháng thứ ba liên tiếp nhờ thời tiết thuận lợi và các đồn điền trồng mới bắt đầu trưởng thành đã gia tăng sản lượng của nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu của Châu Phi, theo Cơ quan Phát triển Cà phê Uganda (UCDA).
Đã có 330.248 bao (loại 60 kg) được xuất khẩu trong tháng 12, tăng từ 314.439 bao, tức tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu cà phê có sự gia tăng là do những diện tích mới trồng cách đây vài năm bước vào giai đoạn kinh doanh. Nông dân Uganda cũng đã đẩy mạnh bán hàng ra thị trường nhằm thực hiện các hợp đồng với khách hàng quốc tế trong bối cảnh giá cả toàn cầu được cải thiện.
Kết quả xuất khẩu cà phê trong tháng 12 đã góp phần lũy kế xuất khẩu 3 tháng đầu tiên của niên vụ cà phê hiện tại 2019/20 lên 1,12 triệu bao, tăng 7% so với cùng kỳ niên vụ cà phê trước đó.
Uganda chủ yếu trồng robusta, loại cà phê có nhiều vị đắng được sử dụng phối trộn trong cà phê rang xay và công nghiệp sản xuất cà phê hòa tan, xuất khẩu gần như toàn bộ sản lượng cà phê dưới dạng hạt sang thị trường Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu.
Dẫn nguồn Kinh tế và Tiêu dùng, báo cáo thị trường cà phê tháng 12 của ICO cho thấy, nhu cầu cà phê tăng trung bình hàng năm dài hạn là 2,2% do mức tiêu thụ tăng từ 90,71 triệu bao lên 169,34 triệu bao trong niên vụ 2019/20.
So với niên vụ trước, nhu cầu cà phê toàn cầu trong năm 2019/20 ước đạt 0,7%, thấp hơn 2,7 điểm phần trăm nhưng vẫn tăng 1,24 triệu bao trong tổng cầu. Điều này theo sau mức tăng 3,4% lên 168,1 triệu bao trong năm 2018/19, cao hơn mức trung bình dài hạn.
Giá cà phê thấp hơn trong năm 2019 khiến các quốc gia này tăng nhập khẩu và tiêu thụ, tuy nhiên có thể chậm lại trong năm 2020 khi giá đã cao hơn.
Hơn nữa, tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại, đặc biệt là các thị trường mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển, theo báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới tháng 10/2019 của Quĩ tiền tệ Quốc tế (IMF). Điều này có thể làm giảm mức tiêu thụ cà phê.
Trong niên vụ 2019/20, nhu cầu cà phê ở châu Âu dự kiến giảm 0,6% xuống còn 55,4 triệu bao. Trong Dự báo kinh tế mùa thu 2019, Ủy ban châu Âu lưu ý rằng EU đang phải đối mặt với một số cú sốc có thể sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong năm tới.