Là một trong những thị trường trong danh sách đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD 5 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã thu về từ thị trường Thái Lan 2,2 tỷ USD, tăng 24,24% so với cùng kỳ năm 2017. Tính riêng tháng 5/2018, kim ngạch xuất sang Thái Lan đạt 521,1 triệu USD, tăng 35,93% so với tháng 4 và tăng 40,96% so với tháng 5/2017.
Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Việt Nam của Thái Lan đã có sự thay đổi. Nếu như 5 tháng đầu năm 2017 Thái Lan tăng nhập khẩu nhóm giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam, thì nay sang năm 2018 trong 5 tháng Thái Lan đã tăng nhập khẩu nhóm hàng xăng dầu, tuy chỉ đạt 25,8 nghìn tấn; 13,4 triệu USD nhưng tăng gấp tới 14 lần về lượng và 44 lần về trị giá, giá xuất bình quân tăng 206,18% đạt 520,27 USD/tấn. Bên cạnh nhóm hàng xăng dầu, thì sản phẩm từ sắt thép cũng tăng mạnh, tăng gấp 12 lần (tức tăng 115,63%).
Trong 5 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng công nghiệp phần lớn dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan, trong đó điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch đạt 610,7 triệu USD, tăng 49,55%. Đứng thứ hai là máy vi tính sản phẩm điện tử , tuy nhiên so với cùng kỳ giảm 14,71% chỉ đạt 182,1 triệu USD, kế đến là dầu thô, mặc dù lượng giảm 16,21% nhưng kim ngạch tăng 12,92%, tương ứng 294 nghìn tấn; 165,9 triệu USD, bởi giá xuất bình quân tăng 34,78% lên 564,21 USD/tấn.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu sang Thái Lan các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 68,5% và ngược lại mặt hàng với tốc độ suy giảm chiếm 31,4%.
Nhóm hàng với kim ngạch giảm nhiều nhất là phân bón giảm 35,85% và đá quý kim loại quý giảm 33,28%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 5T/2018
Mặt hàng
|
5T/2018
|
+/- so sánh cùng kỳ 2017 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
2.218.971.441
|
|
24,24
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
610.788.074
|
|
49,55
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
182.131.395
|
|
-14,71
|
Dầu thô
|
294.096
|
165.932.175
|
-16,21
|
12,92
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
155.345.017
|
|
21,83
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
152.579.407
|
|
17,48
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
127.499.070
|
|
115,63
|
Hàng thủy sản
|
|
109.515.203
|
|
17,73
|
Sắt thép các loại
|
113.924
|
81.969.330
|
45,93
|
40,49
|
Hàng dệt, may
|
|
56.534.537
|
|
46,5
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
18.164
|
46.235.424
|
17,51
|
38,23
|
Hạt điều
|
3.434
|
32.900.531
|
18,41
|
17,56
|
Cà phê
|
16.315
|
31.644.110
|
95,11
|
54,64
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
30.914.086
|
|
36,16
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
28.319.208
|
|
44,91
|
Hàng rau quả
|
|
26.109.720
|
|
26,04
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
22.965.178
|
|
-17,66
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
20.468.490
|
|
26,46
|
Giày dép các loại
|
|
20.428.773
|
|
9,53
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
20.144.143
|
|
14,81
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
9.125
|
16.109.543
|
-7,56
|
3,73
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
14.502.293
|
|
-20,95
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
13.467.162
|
|
65,56
|
Xăng dầu các loại
|
25.857
|
13.452.554
|
1.368,31
|
4.395,65
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
13.325.372
|
|
57,35
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
|
12.167.073
|
|
-9,38
|
Hạt tiêu
|
2.619
|
11.498.775
|
21,98
|
-25,27
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
11.030.849
|
|
-24,72
|
Than các loại
|
86.756
|
9.523.355
|
106,5
|
131,74
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
7.771.329
|
|
2,36
|
Hóa chất
|
|
6.066.568
|
|
-2,57
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
5.744.349
|
|
-8,95
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
5.639.781
|
|
-10,05
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
3.341.645
|
|
98,72
|
Phân bón các loại
|
5.668
|
1.671.448
|
-35,85
|
-35,85
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
754.755
|
|
-33,28
|
(Vinanet tính toán từ số liệu TCHQ)