Trong 5 nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch đạt hàng trăm triệu USD trong quý đầu năm, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm chiếm thị phần lớn nhất với 23,65%, đạt 383,93 triệu USD, giảm nhẹ 1,29% so với cùng kỳ. Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác chiếm tỷ trọng thấp hơn với 11,08%, nhưng có kim ngạch tăng trưởng mạnh nhất 67,91% đạt 179,9 triệu USD.

Trong tháng 3/2020, đáng chú ý là mặt hàng hạt tiêu và hóa chất có kim ngạch tăng trưởng mạnh so với tháng 2/2020. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hóa chất trong tháng 3 tăng tới 218,41% đạt 4,41 triệu USD. Còn nhóm hạt tiêu trong tháng 3 xuất khẩu tới 985 tấn, đạt 2,95 triệu USD tăng 117,05% so với tháng trước đó. Tuy nhiên, mặt hàng này tính chung cả quý 1/2020 vẫn sụt giảm 21,68% so với cùng kỳ, đạt 5,16 triệu USD.

Hà Lan là một đối tác thương mại châu Âu hàng đầu của Việt Nam. Tại cuộc hội đàm giữa Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và Thủ tướng Hà Lan Mark Rutte diễn ra chiều 9/4/2020, hai bên đã nhất trí xây dựng mối quan hệ đối tác toàn diện giữa hai nước. Hai Thủ tướng đã nhấn mạnh sự cần thiết và ủng hộ việc sớm ký và phê chuẩn Hiệp định EVFTA và Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam-EU nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và EU cũng như giữa Việt Nam và Hà Lan, đáp ứng lợi ích của tất cả các bên, đồng thời góp phần vào thúc đẩy tự do thương mại quốc tế, dẫn nguồn trang tin của Bộ Ngoại giao Việt Nam.
Hai bên cũng nhất trí tăng cường hiệu quả các cơ chế trao đổi hợp tác chuyên ngành đang phát triển đa dạng giữa hai nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư hai nước kết nối đối tác, nâng cao hiệu quả kinh doanh đầu tư đồng thời tăng cường hợp tác để cùng đối phó với các thách thức toàn cầu như biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, tự do hóa thương mại toàn cầu.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hà Lan quý 1/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/04/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T3/2020

So với T2/2020 (%)

Quý 1/2020

So với Quý 1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

634.441.744

23,4

1.623.640.891

2,28

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

141.165.549

13,09

383.939.492

-1,29

23,65

Điện thoại các loại và linh kiện

132.707.328

31,04

301.992.033

-4,61

18,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

84.605.298

83,43

179.907.162

67,91

11,08

Giày dép các loại

53.652.809

11,31

159.529.784

14,03

9,83

Hàng dệt, may

37.641.180

1,05

120.963.685

-6,33

7,45

Hạt điều

36.223.436

64,03

79.095.894

32,1

4,87

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

21.383.568

7,64

60.900.053

-1,45

3,75

Phương tiện vận tải và phụ tùng

19.473.598

2,08

52.260.457

-46,52

3,22

Hàng thủy sản

18.073.547

61,8

40.362.049

-21,46

2,49

Sản phẩm từ chất dẻo

11.706.702

22,2

31.928.216

-6,42

1,97

Sản phẩm từ sắt thép

8.507.132

-35,12

26.221.254

17,25

1,61

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.747.863

42,49

19.526.748

-22,98

1,2

Hàng rau quả

7.281.940

5,41

18.617.375

11,64

1,15

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.283.955

-10,46

12.910.542

45,99

0,8

Cà phê

2.854.940

-5,54

7.722.326

57,4

0,48

Sản phẩm từ cao su

3.281.232

46,59

6.882.837

49,55

0,42

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.845.503

25,68

6.615.986

21,83

0,41

Hóa chất

4.419.014

218,41

6.062.237

17,63

0,37

Hạt tiêu

2.953.853

117,05

5.165.593

-21,68

0,32

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2.033.050

23,55

4.858.852

-22,42

0,3

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.518.338

-4,89

4.587.200

12,05

0,28

Sản phẩm gốm, sứ

1.212.315

14,88

3.872.032

43,64

0,24

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

825.246

8,41

2.783.333

29,4

0,17

Kim loại thường khác và sản phẩm

821.309

7,59

2.450.371

33,25

0,15

Cao su

811.367

-16,14

2.446.239

-47,17

0,15

Sản phẩm hóa chất

634.603

32,55

1.567.650

10,78

0,1

Gạo

319.750

32,62

772.533

13,23

0,05

Hàng hóa khác

26.457.321

-3,36

79.698.958

3,33

4,91

Nguồn: VITIC