Tính riêng tháng 7/2020 xuất khẩu gạo đạt 479.633 tấn, tương đương 232,14 triệu USD, giá trung bình 484 USD/tấn, tăng 6,5% về lượng, tăng 2,2% về kim ngạch nhưng giảm 4,1% về giá so với tháng 6/2020; so với tháng 7/2019 giảm 23,3% về lượng, giảm 15,9% về kim ngạch nhưng tăng 9,6% về giá.
Trong tháng 7/2020 một số thị trường đặc biệt chú ý về mức tăng trưởng mạnh so với tháng liền kề trước đó là: Chile tăng 1.456% về lượng và tăng 780% về kim ngạch, đạt 747 tấn, tương đương 0,32 triệu USD; Cộng hòa Tanzania tăng 1.094% về lượng và tăng 912,7% về kim ngạch, đạt 3.104 tấn, tương đương 1,86 triệu USD; Mozambique tăng 140% về lượng và tăng 109% về kim ngạch, đạt 8.995 tấn, tương đương 4,31 triệu USD; Ukraine tăng 69% về lượng và tăng 64,6% về kim ngạch, đạt 316 tấn, tương đương 0,18 triệu tấn.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines đứng đầu về kim ngạch, với 1,5 triệu tấn, tương đương 688,35 triệu USD, giá 460,3 USD/tấn, tăng 2,7% về lượng, tăng 17,3% về kim ngạch và tăng 14,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu gạo sang thị trường này chiếm 37,4% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 35,5% trong tổng kim ngạch.
Thị trường Trung Quốc đứng thứ 2 với 493.142 tấn, tương đương 293,39 triệu USD, giá trung bình 594,9 USD/tấn; chiếm 12,3% trong tổng lượng và chiếm 15,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, tăng 55% về lượng, tăng 84% về kim ngạch và tăng 18,7% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tiếp đến thị trường Malaysia đạt 413.318 tấn, tương đương 176,63 triệu USD, giá 427,3 USD/tấn; chiếm 10,3% trong tổng lượng và chiếm 9,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước; tăng 6,7% về lượng, tăng 10,9% về giá và tăng 18,3% kim ngạch so với cùng kỳ.
Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2019; trong đó nổi bật nhất là thị trường Senegal mặc dù chỉ đạt 41.391 tấn, tương đương 14,71 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng mạnh 2.768% về lượng và tăng 1.877% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Tây Ban Nha cũng tăng 217% về lượng và tăng 282% về kim ngạch, đạt 1.176 tấn, tương đương 0,66 triệu USD; Xuất khẩu sang Indonesia tăng 145,9% về lượng và tăng 210,7% về kim ngạch, đạt 59.343 tấn, tương đương 33,3 triệu USD; sang Pháp tăng 155,8% về lượng và tăng 170% về kim ngạch, đạt 2.366 tấn, tương đương 1,4 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh 84 – 94% ở các thị trường như: Brunei, Algeria và Bangladesh.
Xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

Thị trường

7 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.001.035

1.949.117.192

0,57

13,11

100

100

Philippines

1.495.587

688.347.136

2,69

17,28

37,38

35,32

Trung Quốc đại lục

493.142

293.386.479

55,04

84,05

12,33

15,05

Malaysia

413.318

176.627.548

6,66

18,25

10,33

9,06

Ghana

290.350

150.083.714

42,7

52,87

7,26

7,7

Bờ Biển Ngà

264.955

117.701.771

-23,02

-20

6,62

6,04

Iraq

90.000

47.610.000

-62,51

-61,19

2,25

2,44

Singapore

64.245

35.145.363

23,32

26,63

1,61

1,8

Indonesia

59.343

33.302.061

145,9

210,7

1,48

1,71

Hồng Kông (TQ)

48.188

26.611.835

-37,25

-31,45

1,2

1,37

Mozambique

40.118

19.651.661

55,6

65,36

1

1,01

U.A.E

33.786

18.858.407

22,14

29,62

0,84

0,97

Senegal

41.391

14.711.919

2.768,40

1.877,43

1,03

0,75

Saudi Arabia

20.795

12.014.448

13,07

19,59

0,52

0,62

Australia

15.406

9.697.702

57,16

56,16

0,39

0,5

Mỹ

12.591

8.665.970

39,2

44,22

0,31

0,44

Đài Loan (TQ)

12.982

7.123.435

-1,24

19,31

0,32

0,37

Cộng hòa Tanzania

11.970

6.852.694

-0,07

6,47

0,3

0,35

Ba Lan

5.850

2.965.039

25,91

21,01

0,15

0,15

Nga

6.644

2.846.691

-52,75

-50,62

0,17

0,15

Hà Lan

4.781

2.394.319

17,9

15,5

0,12

0,12

Nam Phi

3.978

2.158.675

26,73

35,79

0,1

0,11

Angola

2.980

1.427.670

-71,49

-62,44

0,07

0,07

Pháp

2.366

1.400.242

155,78

170,13

0,06

0,07

Ukraine

1.639

982.854

40,21

57,51

0,04

0,05

Chile

1.543

705.123

91,92

75,75

0,04

0,04

Tây Ban Nha

1.176

659.045

216,98

282,5

0,03

0,03

Thổ Nhĩ Kỳ

533

319.581

-51,15

-34,95

0,01

0,02

Bangladesh

561

288.749

-88,59

-83,72

0,01

0,01

Bỉ

365

225.175

-34,35

-47,79

0,01

0,01

Brunei

321

136.104

-94,55

-94,44

0,01

0,01

Algeria

208

131.664

-95,59

-93,15

0,01

0,01

 

Nguồn: VITIC