Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.269
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
31.200
|
0
|
Lâm Đồng
|
30.700
|
0
|
Gia Lai
|
31.000
|
0
|
Đắk Nông
|
31.000
|
0
|
Hồ tiêu
|
42.000
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.180
|
0
|
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn
|
Diễn đàn của người làm cà phê
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch tiếp tục ngược hướng. Giá arabica kỳ hạn tháng 7/2020 trừ 0,9 US cent, tương đương 0,85% chốt ở 104,75 US cent/lb; robusta giao cùng kỳ hạn cộng 3 USD, tương đương 0,25% lên mức 1.189 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
1189
|
+3
|
+0.25 %
|
5723
|
1192
|
1173
|
1186
|
61034
|
09/20
|
1212
|
+3
|
+0.25 %
|
5009
|
1215
|
1196
|
1208
|
38933
|
11/20
|
1233
|
+4
|
+0.33 %
|
1860
|
1235
|
1218
|
1229
|
18432
|
01/21
|
1254
|
+5
|
+0.4 %
|
873
|
1255
|
1239
|
1252
|
10855
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
104.75
|
-0.9
|
-0.85 %
|
19211
|
106.75
|
104.20
|
105.75
|
80919
|
09/20
|
106.30
|
-0.75
|
-0.7 %
|
11733
|
108
|
105.70
|
107.20
|
50472
|
12/20
|
108.40
|
-0.55
|
-0.5 %
|
5571
|
109.90
|
107.80
|
109
|
50980
|
03/21
|
110.35
|
-0.45
|
-0.41 %
|
2988
|
111.80
|
109.80
|
111.30
|
24408
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Biên bản cuộc họp tháng 4 của Fed đã được công bố, theo đó, Fed khẳng định lãi suất USD sẽ được giữ ổn định ở mức 0% cho tới khi kinh tế Mỹ hồi phục trở lại, đã tác động lên giá cà phê trên sàn New York.
Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) cho biết, thu mua quốc tế của các quốc gia nhập khẩu lớn đạt tổng cộng 40,56 triệu bao trong 4 tháng đầu niên vụ 2019/20, giảm 9,4% so với cùng giai đoạn niên vụ trước (từ 10/2018 - 1/2019).
Nhập khẩu tất cả loại cà phê của từ những quốc gia nhập khẩu lớn cũng đã sụt giảm trong giai đoạn này. Nhập khẩu cà phê xanh giảm 3,7% xuống còn 31,73 triệu bao. Nhập khẩu cà phê chế biến, chiếm 21,8% trong tổng nhập khẩu, cũng giảm. Cà phê rang giảm 22,5% xuống 5,39 triệu bao và cà phê hòa tan giảm 28,8% xuống 3,44 triệu bao.
Theo dữ liệu của Hội đồng Các nhà xuất khẩu Cà phê Brazil (Cecafé), trong 4 tháng đầu năm nay, Brazil đã xuất khẩu tổng cộng 13,3 triệu bao cà phê ra nước ngoài trong đó xuất khẩu cà phê robusta tăng 27,2%, tương đương 1 triệu bao. Tổng doanh thu xuất khẩu đạt 1,8 tỉ USD, trung bình 134,82 USD/bao, tăng 4,2% so với cùng kì năm ngoái.
Trong tháng 4, xuất khẩu của Brazil sang các nước Arab đạt 475.000 bao 60 kg, trị giá 54,8 triệu USD, giảm lần lượt 17,9% về khối lượng và 20,5% về giá trị so với cùng kì năm ngoái.
Mỹ vẫn là nước nhập khẩu cà phê chính của Brazil với 2,7 triệu bao trong tháng 4, sau đó là Đức với 2,4 triệu bao và Italy với 1,2 triệu bao. Các nước nhập khẩu khác là Bỉ, Nhật Bản, Nga, Thổ Nhĩ Kì, Tây Ban Nha, Canada và Pháp.
Xuất khẩu cà phê Brazil tới châu Phi tăng vọt 40,2% lên đến 268.600 bao.
Bất chấp đại dịch COVID-19, xuất khẩu cà phê sang châu Âu và Mỹ - thị trường nhập khẩu lớn nhất của Brazil đều tăng vọt, chiếm 77,5% tổng doanh thu.
Bên cạnh đó, doanh thu từ các nước Cộng hòa Dân chủ Congo, Macau, Mauritius, Rwanda và Uganda cũng gia tăng.