(VINANET) – Giá dầu thô Hoa Kỳ tăng vượt 100 USD/thùng trong phiên giao dịch cuối tuần 7/2 (kết thúc vào rạng sáng 8/2 giờ VN). Giá vàng và đồng cũng tăng sau số liệu việc làm tháng 1 ở Mỹ thấp khiến các nhà kinh tế dự báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có thể chậm lại tiến trình giảm kích thích kinh tế và kế hoạch tăng tỷ lệ lãi suất.
Ngô và đậu tương tăng nhẹ trên thị trường Chicago, trong khi cacao kỳ hạn tăng hơn 1% tại New York, góp phần chung vào xu hướng giá nông sản và hàng hóa nhẹ tăng.
Lúa mì trên thị trường Chicago giảm hơn nửa phần trăm và nằm trong số ít hàng hóa giảm giá trong phiên cuối tuần. Tính chung trong tuần, thị trường lúa mì tăng giá gần 4% và là tuần tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 9. Giá lúa mì tăng từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4 (3-5/2) do lo ngại về khả năng vụ mùa bị thiệt hại do thời tiết lạnh và khô ở khu Trung tây nước Mỹ.
Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity Index tăng 2,3% trogn tuần và là tuần tăng giá mạnh nhất kể từ giữa tháng 8. Tính chung trong ngày, chỉ số CRB tăng 0,9%, phản ánh việc 15 trong số 19 hàng hóa tăng giá.
Khí gas là mặt hàng tăng giá mạnh nhất trong phiên cuối tuần. Xăng và dầu thô tăng khoảng 2% mỗi loại.
Các nhà kinh doanh năng lượng nhận định khả năng Fed sẽ chậm lại việc giảm kích thích sau số liệu việc làm đáng thất vọng trong tháng 1, và nhu cầu các sản phẩm nhiên liệu sưởi ấm sẽ gia tăng bởi năm nay mùa đông lạnh nhất trong nhiều thập kỷ.
Số việc làm mới trong lĩnh vực phi nông nghiệp trong tháng 1 chỉ đạt 113.000, thấp hơn nhiều mức dự báo là 185.000. Tỷ lệ thất nghiệp mức thấp nhất 5 năm là 6,6%, chỉ cao hơn chút ít so với mục tiêu 6,5% của các quan chức Fed và sẽ buộc họ phải xem xét điều chỉnh tăng tỷ lệ lãi suất từ mức 0%.
Xăng Hoa Kỳ kỳ hạn 1 tháng giá 2,7489 USD/gallon, tăng 2,5% trong phiên và tăng gần 5% trong tuần.
Sầu thô kỳ hạn 1 tháng giá đạt kỷ lục cao một năm là 100,21 USD/thùng tại New York, trước khi kết thúc ở 99,88 USD, tăng 2,1% trong phiên và 2,6% trong tuần.
Vàng tăng khoảng 1% vượt 1.266 USD/ounce. Đồng tăng 0,2% đạt 7.141 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
99,88
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,57
|
+2,38
|
+2,22%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.850,00
|
+1.070,00
|
+1,63%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,78
|
-0,16
|
-3,16%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
274,89
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
305,03
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
916,00
|
+12,25
|
+1,36%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
77.660,00
|
+910,00
|
+1,19%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.262,90
|
+5,70
|
+0,45%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.165,00
|
+15,00
|
+0,36%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,94
|
0,00
|
+0,02%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,90
|
+0,30
|
+0,46%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.384,75
|
+8,50
|
+0,62%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
710,75
|
+0,28
|
+0,04%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
323,60
|
0,00
|
0,00%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.141,00
|
+11,50
|
+0,16%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.719,00
|
+6,00
|
+0,35%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.022,00
|
+25,00
|
+1,25%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.170,00
|
+60,00
|
+0,27%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
444,25
|
+1,25
|
+0,28%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
577,50
|
-3,25
|
-0,56%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
436,50
|
-20,00
|
-4,38%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,34
|
-0,05
|
-0,29%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.331,50
|
+5,75
|
+0,43%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
446,40
|
+0,40
|
+0,09%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
38,56
|
-0,10
|
-0,26%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
435,60
|
-3,10
|
-0,71%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.940,00
|
+36,00
|
+1,24%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
135,70
|
-0,05
|
-0,04%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,73
|
-0,12
|
-0,76%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
147,25
|
+1,80
|
+1,24%
|
Bông
|
US cent/lb
|
87,47
|
+1,16
|
+1,34%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
354,20
|
0,00
|
0,00%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
221,00
|
-1,20
|
-0,54%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,96
|
+0,04
|
+1,98%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)