Trong khu vực Liên minh Châu Âu (EU), Bỉ là một thị trường quan trọng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Bỉ có nhu cầu nhập khẩu cao, hầu hết những mặt hàng mà nước này nhập của Việt Nam cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như nhóm hàng công nghiệp gồm: dệt may, giày dép... và nhóm hàng nông lâm thủy sản gồm: cà phê, gạo, cao su,...
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Bỉ trong tháng 5/2018 đạt 217,8 triệu USD, tăng 0,57% so với tháng 4 và tăng 12,24% so với tháng 5/2017, nâng kim ngạch 5 tháng đầu năm 2018 đạt 958,3 triệu USD, tăng 8,93% so với cùng kỳ năm trước.
Trong cơ cấu hàng hóa của Việt Nam xuất sang Bỉ, thì giày dép là nhóm hàng chủ lực đạt kim ngạch cao nhất 365,5 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ 2017 thì tốc độ xuất sang thị trường này giảm nhẹ 0,09%. Đứng thứ hai là sắt thép đạt 136 nghìn tấn, trị giá 103,9 triệu USD, tăng gấp 4,3 lần về lượng và 3,5 lần trị giá, tuy giá nhập bình quân giảm 15,12% so với cùng kỳ xuống 764,1 USD/tấn – đây cũng là nhóm hàng có tốc độ tăng mạnh nhất. Đứng thứ ba là nhóm hàng dệt may đạt 88,2 triệu USD, tăng 11,77%.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Bỉ đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 55% và ngược lại hàng hóa với tốc độ suy giảm chiếm 45%.
Bên cạnh nhóm hàng sắt thép có tốc độ tăng mạnh, thì xuất khẩu sang Bỉ nhóm hàng hạt điều, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng cũng có tốc độ tăng mạnh, tăng lần lượt 50,51% và 31,82% tương ứng với 9,9 triệu USD; 37,4 triệu USD.
Ở chiều ngược lại xuất đá quý kim loại quý và nhóm hàng nông sản giảm mạnh, trong đó mặt hàng gạo giảm mạnh nhất 96,14% về lượng và 93,79% trị giá, tương ứng với 1,7 nghìn tấn; 2 triệu USD giá xuất bình quân tăng 60,96% đạt 660 USD/tấn. Kế đến là nhóm hàng hạt tiêu giảm 52,3% về lượng và 73,43% trị giá tương ứng với 166 tấn; 768,2 nghìn USD, giá xuất bình quân 4627,96 USD/tấn, giảm 44,31% so với cùng 2017.
Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Bỉ, ngoài việc tăng cường sự có mặt của các sản phẩm thông qua các hội chợ một cách thường xuyên, các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh việc cạnh tranh về giá thì cần cạnh tranh về năng suất, chất lượng để giữ được chữ tín trên thị trường Bỉ nói riêng và thị trường EU nói chung.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Bỉ 5T/2018
Nhóm/mặt hàng
|
5T/2018
|
+/- so sánh với cùng kỳ 2017 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
958.335.610
|
|
8,93
|
Giày dép các loại
|
|
365.556.477
|
|
-0,09
|
Sắt thép các loại
|
136.097
|
103.991.807
|
427,16
|
347,46
|
Hàng dệt, may
|
|
88.297.343
|
|
11,77
|
Hàng thủy sản
|
|
63.920.192
|
|
26,93
|
Cà phê
|
32.762
|
59.178.107
|
-10,39
|
-25,18
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
44.005.739
|
|
3,01
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
39.150.414
|
|
16,58
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
37.461.401
|
|
31,82
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
17.164.776
|
|
9,79
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
15.441.826
|
|
17,82
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
15.329.081
|
|
22,04
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
11.562.454
|
|
-5,14
|
Hạt điều
|
965
|
9.976.239
|
47,1
|
50,51
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
5.355.731
|
|
-70,23
|
Cao su
|
1.772
|
2.081.220
|
-26,75
|
-46,47
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
2.081.155
|
|
-18,82
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
1.835.498
|
|
-16,45
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
1.835.104
|
|
4,68
|
Hạt tiêu
|
166
|
768.241
|
-52,3
|
-73,43
|
Gạo
|
96
|
63.360
|
-96,14
|
-93,79
|
(Vinanet tính toán từ số liệu TCHQ)