VINANET -Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2011, cả nước đã xuất khẩu trên 9 nghìn tấn chè các loại, thu về 13 triệu USD, tăng 13,55% về lượng và tăng 6,34% về trị giá so với tháng liền kề trước đó. Nâng kim ngạch xuất khẩu chè 5 tháng đầu năm lên 41,5 nghìn tấn, trị giá 59,7 triệu USD, giảm 5,6% về lượng nhưng tăng 0,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân của lượng xuất giảm nhưng trị giá tăng là do nhân tố giá đã tác động đến xuất khẩu chè của Việt Nam. Giá chè xuất khẩu bình quân 4 tháng đạt 1.436 USD/tấn, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm ngoái và giá chè xuất khẩu bình quân 5 tháng duy trì ở mức 1.437 đô la/tấn, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thay cho thị trường Pakistan trong những tháng đầu năm có sự tăng trưởng mạnh, thì trong tháng 5 này đã nhường cho các thị trường như Trung Quốc (tăng 161,18% về lượng và 157,08% về trị giá); Ba Lan (tăng 195,52% về lượng và tăng 231,8% về trị giá); Tiểu vương quốc A rập Thống nhất (tăng 166,07% về lượng và 197,69% về trị giá).

Là thị trường truyền thống xuất khẩu chè của Việt Nam từ nhiều năm nay, nhưng Pakistan chỉ đứng thứ 3 sau Đài Loan và Nga về lượng nhập khẩu chè từ Việt Nam.

Sang tháng 6, xuất khẩu chè ước đạt 8 ngàn tấn, với trị giá 12 triệu USD đưa tổng lượng chè xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt khoảng 50 ngàn tấn, kim ngạch đạt 72 triệu USD, giảm cả về lượng (giảm 9,3%) và giá trị (giảm 7,3%).

Ước xuất khẩu tháng 6 đạt 8 ngàn tấn với kim ngạch đạt 12 triệu đô la đưa tổng lượng chè xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 50 ngàn tấn, kim ngạch đạt 72 triệu đô la, giảm cả về lượng (-9,3%) và giá trị (-7,3%). Giá chè xuất khẩu bình quân 5 tháng duy trì ở mức 1.437 đô la/tấn, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường xuất khẩu chè tháng 5, 5 tháng năm 2011

ĐVT: lượng (Tấn); Trị giá (USD)

Thị trường

T5/2011

5T/2011

% tăng giảm so với tháng 4/2011

lượng

trị giá

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng kim ngạch

9.025

13.000.261

41.556

59.718.864

13,55

6,34

Đài Loan

1.846

2.320.018

6.564

8.377.871

28,46

20,17

Nga

993

1.402.250

6.240

9.253.030

-22,30

-28,08

Pakistan

739

1.455.966

5.656

9.488.300

55,58

61,06

Trung Quốc

1.110

1.365.685

3.418

4.173.919

161,18

157,08

Indonesia

727

843.387

2.795

3.224.830

54,03

38,88

Hoa Kỳ

267

296.732

1.520

1.632.217

-20,77

-10,13

Đức

329

451.029

1.145

1.609.946

53,74

24,66

Ba Lan

198

245.590

1.017

1.049.887

195,52

231,80

Tiểu VQ Ảrập Thống nhất

149

229.198

456

729.991

166,07

197,69

A rập Xếut

38

69.906

375

767.745

 

 

Ấn Độ

60

81.868

261

414.275

 

 

Philippin

 

 

75

180.598

 

 


(Ng.Hương)

Nguồn: Vinanet