Trên thị trường năng lượng, giá 2 loại dầu chủ chốt biến động trái chiều giữa bối cảnh nhà đầu tư lo ngại về sự gia tăng căng thẳng trong quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc.
Kết thúc phiên, dầu Brent giảm 14 US cent (0,2%) xuống 63,92 USD/thùng, trong khi dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 13 US cent (0,2%) lên 58,24 USD.
Ngày 27/11 giờ Mỹ (rạng sáng 28/11 giờ VN), Tổng thống Mỹ Donald Trump đã chính thức ký dự luật "Dân chủ và nhân quyền Hong Kong" (HKHRDA) - có thể dẫn tới các biện pháp trừng phạt kinh tế và ngoại giao nhằm vào Hong Kong.
Nhà đầu tư lo ngại động thái trên có thể làm trì hoãn hơn nữa thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, vốn tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu và nhu cầu dầu thô.
Trong khi đó, theo báo cáo công bố gần đây của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, tồn trữ dầu thô của nước này trong tuần trước đã tăng 1,6 triệu thùng, với sản lượng tăng lên mức cao kỷ lục 12,9 triệu thùng/ngày.
Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng đang hướng sự chú ý tới cuộc họp diễn ra vào tuần tới của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các nước đồng minh, trong đó có Nga (OPEC+).
Nhà phân tích Giovanni Staunovo của UBS dự kiến OPEC+ sẽ gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng, dự kiến hết hạn vào cuối tháng 3/2020, thêm ba đến sáu tháng nữa.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm khi chứng khoán Mỹ tăng điểm. Vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.455,37 USD/ounce; trong khi vàng kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 0,1% lên 1.454,9 USD/ounce.
Trên thị trường chứng khoán Mỹ, chỉ số Dow Jones, S&P 500 và Nasdaq Composite đều tăng điểm trong phiên này, nhờ số liệu kinh tế Mỹ tích cực hơn dự kiến.
Theo Bộ Thương mại Mỹ, GDP của nước này trong quý III/2019 tăng trưởng 2,1%, cao hơn so với mức ước tính trước đó là 1,9%. Khi các chỉ số chứng khoán tăng, sức hấp dẫn của các tài sản an toàn như vàng sẽ giảm.
Về các kim loại quý khác, giá bạc giao tháng 3/2019 giảm 13,3 US cent, hay 0,77%, xuống 17,055 USD/ounce, bạch kim giao tháng 2/2020 giảm 16,3 USD, hay 1,79%, xuống 895,4 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm khi quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc xấu đi, làm gia tăng nghi ngờ về triển vọng giải quyết tranh chấp thương mại kéo dài giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Giá đồng trên sàn London giảm 0,9% xuống 5.892 USD/tấn, sau khi tăng lên mức cao nhất 3 tuần (5.968 USD/tấn) trong phiên trước đó.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc tăng trở lại sau 2 phiên liên tiếp giảm, sau khi Bắc Kinh đưa ra 1 loạt các biện pháp kích thích nhằm thúc đẩy nền kinh tế đang bị chậm lại, trong đó có việc gia tăng các dự án xây dựng. Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Đại Liên tăng 0,7% lên 650 CNY/tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 0,4% lên 3.618 CNY/tấn; thép cuộn cán nóng tăng 0,8% lên 3.555 CNY/tấn; thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 giảm 1,1% xuống 14.110 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê robusta trên sàn London (kỳ hạn tháng 3/2020) tăng 5 USD tương đương 0,3% lên 1.406 USD/tấn.
Tại châu Á, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng do vụ thu hoạch trong năm nay muộn hơn do cây trồng bị ảnh hưởng bởi hạn hán hồi tháng 3/2019, trong khi giao dịch tại Indonesia trầm lắng do thiếu nguồn cung.
Giá cà phê robusta xuất khẩu của Việt Nam (loại 2, 5% đen & vỡ) được chào giá cộng 90-100 USD/tấn so với kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn London, giảm so với mức cộng 120-130 USD/tấn cách đây 1 tuần. Cà phê nhân xô của Việt Nam được bán với giá 33.000 đồng (1,42 USD)/kg, giảm so với 35.000 đồng/kg hồi tuần trước.
Tại Indonesia, giá cà phê robusta loại 4 (80 hạt lỗi) chào bán ở mức cộng 200 USD/tấn so với hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn London và giảm so với mức cộng 190-200 USD/tấn cách đây 1 tuần.
Giá đường tăng trong bối cảnh giao dịch trầm lắng khi thị trường Mỹ nghỉ lễ Tạ ơn, song các nhà sản xuất đẩy mạnh bán ra đã hạn chế đà tăng. Giá đường trắng kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn London tăng 1,4 USD tương đương 0,4% lên 343 USD/tấn.
Giá đậu tương tại Mỹ giảm xuống mức thấp nhất 2 tháng do hoạt động đẩy mạnh bán ra và thời tiết thuận lợi hỗ trợ năng suất cây trồng tại Nam Mỹ. Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 0,3% xuống 8,82 USD/bushel và chạm mức thấp nhất kể từ ngày 20/9/2019. Giá ngô kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 1,3% xuống 3,73-1/4 USD/bushel. Giá lúa mì giao cùng kỳ hạn giảm 0,9% xuống 5,26-3/4 USD/bushel.
Giá dầu cọ tại Malaysia giảm do các thương nhân bán chốt lời sau khi giá tăng trong phiên trước đó. Giá dầu cọ kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Bursa (Malaysia) giảm 0,8% xuống 2.665 ringgit (639,09 USD)/tấn, sau khi tăng 0,4% trong phiên trước đó. Tính chung cả tuần giá dầu cọ giảm 3% sau khi tăng gần 7% trong tuần trước đó.
Giá cao su tại Tokyo giảm theo xu hướng giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải. Trên sàn TOCOM, giá cao su kỳ hạn tháng 5/2020 giảm 0,2 JPY (0,0018 USD) xuống 188,3 JPY/kg.
Trong khi đó, trên sàn Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 95 CNY (13,5 USD) xuống 12.475 CNY/tấn; cao su TSR20 giảm 25 CNY xuống 10.700 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

58,24

+0,13

+0,2%

Dầu Brent

USD/thùng

63,92

-0,14

-0,2%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

40.360,00

+310,00

+0,77%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,48

-0,02

-0,84%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

168,42

+0,50

+0,30%

Dầu đốt

US cent/gallon

195,70

+1,05

+0,54%

Dầu khí

USD/tấn

590,00

+3,75

+0,64%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

56.650,00

+370,00

+0,66%

Vàng New York

USD/ounce

1.463,00

+2,20

+0,15%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.119,00

0,00

0,00%

Bạc New York

USD/ounce

17,04

-0,02

-0,12%

Bạc TOCOM

JPY/g

59,90

+0,10

+0,17%

Bạch kim

USD/ounce

893,45

+0,52

+0,06%

Palađi

USD/ounce

1.835,20

-2,65

-0,14%

Đồng New York

US cent/lb

267,55

-2,05

-0,76%

Đồng LME

USD/tấn

5.892,00

-53,00

-0,89%

Nhôm LME

USD/tấn

1.752,00

-12,00

-0,68%

Kẽm LME

USD/tấn

2.278,00

-19,00

-0,83%

Thiếc LME

USD/tấn

16.420,00

+20,00

+0,12%

Ngô

US cent/bushel

373,25

-5,00

-1,32%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

526,75

-4,25

-0,80%

Lúa mạch

US cent/bushel

316,50

-5,75

-1,78%

Gạo thô

USD/cwt

12,39

+0,15

+1,23%

Đậu tương

US cent/bushel

882,00

-2,25

-0,25%

Khô đậu tương

USD/tấn

296,20

-0,90

-0,30%

Dầu đậu tương

US cent/lb

30,50

+0,10

+0,33%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

458,90

+1,00

+0,22%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.597,00

-59,00

-2,22%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

118,45

+1,60

+1,37%

Đường thô

US cent/lb

12,79

+0,01

+0,08%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

99,80

+0,05

+0,05%

Bông

US cent/lb

65,81

-0,14

-0,21%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

416,10

+3,20

+0,77%

Cao su TOCOM

JPY/kg

186,50

-1,80

-0,96%

Ethanol CME

USD/gallon

1,37

-0,05

-3,45%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg