Các doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng thêm từ 200 đồng/kg - 410 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu) so với ngày 31/01. Đây là đợt tăng giá thứ 4 liên tiếp tính từ đầu năm 2023 đến nay…
Tại miền Bắc, theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát sau 7 ngày bình ổn đã tăng giá bán, 2 sản phẩm của hãng tăng 310 đồng, bao gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing thay đổi giá bán, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tăng 300 đồng, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên mức giá mới 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Tại miền Trung, Thép Hòa Phát đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 310 đồng lên mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Tại miền Nam, Thép Hòa Phát tăng mạnh 410 đồng, với thép cuộn CB240 lên mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Việt Nam chi hơn 11,5 tỷ USD mua sắt thép trong năm 2021, tăng gần 43%
Trong năm 2021, nhập khẩu sắt thép đạt 12,3 triệu tấn, tương đương 11,52 tỷ USD, giảm 7% về lượng, nhưng tăng 42,8% về kim ngạch so với 2020.
Sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ thi trường Trung Quốc, chiếm 40,3% trong tổng lượng với 5 triệu tấn.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2021, nhập khẩu sắt thép các loại đạt 909.625 tấn với kim ngạch 1,03 tỷ USD, tăng 10% về lượng, tăng 12,2% kim ngạch so với tháng trước đó.
Tính chung cả năm 2021, nhập khẩu sắt thép đạt 12,3 triệu tấn, tương đương 11,52 tỷ USD, giảm 7% về lượng, nhưng tăng 42,8% về kim ngạch so với 2020.
Sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ thi trường Trung Quốc, chiếm 40,3% trong tổng lượng và chiếm 38% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm này của cả nước với 5 triệu tấn, trị giá 4,38 tỷ USD, tăng cả lượng, kim ngạch và giá so với năm 2020.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai, ở mức 1,9 triệu tấn, trị giá 1,73 tỷ USD, giảm 22,8% về lượng, nhưng tăng 23,8% về kim ngạch so với năm 2020.
Đứng thứ ba là thị trường Hàn Quốc với 1,5 triệu tấn, trị giá 1,59 tỷ USD, giảm 16,5% về lượng, tăng 24,4% kim ngạch so với 2020.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam xuất khẩu hơn 14 triệu tấn sắt thép trong năm 2021 với kim ngạch 12,7 tỷ USD. Như vậy trong năm 2021, ngành thép xuất siêu 1,18 tỷ USD.