Cùng với 25 ngân hàng thương mại đã giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 3, trong đó có những ngân hàng đã 2-3 lần giảm lãi suất, diễn biến đáng chú ý nhất trên thị trường lãi suất ngân hàng những ngày gần đây là việc các ngân hàng rục rịch tăng lãi suất huy động trở lại.
Theo thống kê, đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất huy động kể từ ngày đầu tiên 19/3 đến thời điểm này.
Các ngân hàng vừa tăng lãi suất huy động gồm: SHB, Saigonbank, Eximbank và VPBank.
Trong đó, VPBank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất tiền gửi đối với tất cả các kỳ hạn với mức tăng từ 0,1-0,2 điểm phần trăm. Các ngân hàng còn lại chỉ thực hiện điều chỉnh ở một số kỳ hạn nhất định.
Cụ thể, trong ngày 27/3 vừa qua VPBank điều chỉnh lãi suất theo hướng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 10 tỷ đồng, tăng lên 2,4%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2-5 tháng là 2,7%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 4,5%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 4,9%/năm.
Đối với tài khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, và tài khoản tiền gửi từ 50 tỷ đồng trở lên, lãi suất sẽ được VPBank lần lượt cộng thêm 0,1 và 0,2 điểm phần trăm.
Ngoài ra, VPBank áp dụng chính sách khách hàng ưu tiên với số dư tối thiểu 100 triệu đồng và gửi kỳ hạn tối thiểu 1 tháng sẽ được cộng thêm 0,1%/năm so với lãi suất niêm yết hiện hành.
Như vậy, mức lãi suất huy động cao nhất tại VPBank có thể lên đến 5,2% nếu khách hàng gửi từ 50 tỷ đồng, kỳ hạn 24-36 tháng.
Trước VPBank, ngày 26/3 SHB điều chỉnh tăng lãi suất huy động tại một số kỳ hạn.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của SHB, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 và 2 tháng cùng được điều chỉnh tăng lên 2,8%/năm, sau khi lần lượt tăng thêm 0,2 và 0,1 điểm phần trăm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 4,9%/năm; kỳ hạn 13-15 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5%/năm; kỳ hạn 18 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 5,2%/năm.
Ngày 22/3, lãi suất huy động các kỳ hạn 1-3 tháng tại Eximbank bất ngờ được điều chỉnh tăng thêm 0,3 điểm phần trăm. Theo đó, kỳ hạn 1 tháng tăng lên 3,1%/năm, lãi suất kỳ hạn 2 tháng là 3,3%/năm và lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng là 3,4%/năm.
Ngày 19/3, Saigonbank bất ngờ tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 18-36 tháng. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 18 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5,4%/năm; kỳ hạn 24 tháng tăng 0,3 điểm phần trăm, lên 5,7%/năm và lãi suất kỳ hạn 36 tháng tăng thêm 0,4 điểm phần trăm, lên mức 5,8%/năm.
Tuy nhiên, các ngân hàng này chỉ tăng nhỏ giọt ở một số kỳ hạn nhất định. Xu hướng chung của các ngân hàng hiện nay vẫn là giảm lãi suất huy động.
Kể từ đầu tháng 3 đã có 25 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB, Techcombank, NCB, KienLong Bank, Agribank, SCB, Saigonbank, BIDV, Sacombank, ABBank, SeABank, CBBank, OceanBank, TPBank, VietinBank, VIB.
Trong đó, BaoViet Bank, GPBank, PGBank, Techcombank, ACB, ABBank đã 2 lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng. BVBank đã 3 lần giảm lãi suất trong tháng 3.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 29 THÁNG 3 (%/năm) |
NGÂN HÀNG |
1 THÁNG |
3 THÁNG |
6 THÁNG |
9 THÁNG |
12 THÁNG |
18 THÁNG |
VIETBANK |
3,1 |
3,5 |
4,6 |
4,8 |
5,3 |
5,8 |
OCB |
3 |
3,2 |
4,6 |
4,7 |
4,9 |
5,4 |
HDBANK |
2,95 |
2,95 |
4,6 |
4,4 |
4,8 |
5,7 |
NCB |
3,3 |
3,5 |
4,55 |
4,65 |
5 |
5,5 |
NAM A BANK |
2,9 |
3,4 |
4,5 |
4,8 |
5,3 |
5,7 |
VIET A BANK |
3,1 |
3,4 |
4,5 |
4,5 |
5 |
5,3 |
ABBANK |
3 |
3 |
4,3 |
4,1 |
4,1 |
4,1 |
BAOVIETBANK |
3 |
3,25 |
4,3 |
4,4 |
4,7 |
5,5 |
PVCOMBANK |
2,85 |
2,85 |
4,3 |
4,3 |
4,8 |
5,1 |
DONG A BANK |
3,3 |
3,3 |
4,3 |
4,5 |
4,8 |
5 |
SHB |
2,8 |
3 |
4,2 |
4,4 |
4,9 |
5,2 |
KIENLONGBANK |
3 |
3 |
4,2 |
4,6 |
4,8 |
5,3 |
BAC A BANK |
2,8 |
3 |
4,2 |
4,3 |
4,6 |
5,1 |
VPBANK |
2,4 |
2,7 |
4,2 |
4,2 |
4,5 |
4,5 |
BVBANK |
2,85 |
3,05 |
4,05 |
4,35 |
4,65 |
5,25 |
LPBANK |
2,6 |
2,7 |
4 |
4,1 |
5 |
5,6 |
PGBANK |
2,6 |
3 |
4 |
4 |
4,3 |
4,8 |
VIB |
2,5 |
2,8 |
4 |
4 |
|
4,8 |
CBBANK |
3,1 |
3,3 |
4 |
3,95 |
4,15 |
4,4 |
GPBANK |
2,3 |
2,82 |
3,95 |
4,2 |
4,65 |
4,75 |
OCEANBANK |
2,6 |
3,1 |
3,9 |
4,1 |
4,9 |
5,2 |
EXIMBANK |
3,1 |
3,4 |
3,9 |
3,9 |
4,9 |
5,1 |
MSB |
3,5 |
3,5 |
3,9 |
3,9 |
4,3 |
4,3 |
SAIGONBANK |
2,3 |
2,5 |
3,8 |
4,1 |
5 |
5,6 |
TPBANK |
2,5 |
2,8 |
3,8 |
|
4,7 |
5 |
SACOMBANK |
2,3 |
2,7 |
3,7 |
3,8 |
4,7 |
4,9 |
TECHCOMBANK |
2,25 |
2,55 |
3,65 |
3,7 |
4,55 |
4,55 |
MB |
2,2 |
2,6 |
3,6 |
3,7 |
4,6 |
4,7 |
ACB |
2,3 |
2,7 |
3,5 |
3,8 |
4,5 |
|
SEABANK |
2,7 |
2,9 |
3,2 |
3,4 |
3,75 |
4,6 |
BIDV |
1,8 |
2,1 |
3,1 |
3,1 |
4,7 |
4,7 |
SCB |
1,65 |
1,95 |
3,05 |
3,05 |
4,05 |
4,05 |
VIETINBANK |
1,7 |
2 |
3 |
3 |
4,7 |
4,7 |
VIETCOMBANK |
1,7 |
2 |
3 |
3 |
4,7 |
4,7 |
AGRIBANK |
1,6 |
1,9 |
3 |
3 |
4,7 |
4,7 |