Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng dệt may tháng 10/2019 giảm 5,6% so với tháng 9/2019 và giảm 1,7% so với tháng 10/2018, đạt 2,69 tỷ USD. Tính chung cả 10 tháng đầu năm 2019 kim ngạch đạt 27,29 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Hàng dệt may của Việt Nam xuất sang Mỹ luôn đứng đầu về kim ngạch, đạt 12,34 tỷ USD, chiếm 45,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2018; xuất sang EU đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 3,52 tỷ USD, chiếm 12,9%, tăng 5%; tiếp đến thị trường Nhật Bản đạt 3,26 tỷ USD, chiếm 11,9%, tăng 4% và sang Hàn Quốc đạt 2,92 tỷ USD, chiếm 10,7 %, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch, đạt 1,32 tỷ USD, tăng 7,6%; thị trường Đông Nam Á chiếm 4,4%, đạt 1,2 tỷ USD, tăng 23,7% so với 10 tháng đầu năm 2018.
Xuất khẩu hàng dệt may sang đa số các thị trường trong 10 tháng đầu năm 2019 tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu sang Nigeria tăng mạnh nhất 226,5%, đạt 27,72 triệu USD; Ấn Độ tăng 64,1%, đạt 84,54 triệu USD, Nga tăng 45,5%, đạt 214,63 triệu USD; Bỉ tăng 43,5%, đạt 293,86 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu hàng dệt may sang Hungary giảm mạnh nhất 69,4%, đạt 0,94 triệu USD; Senegal cũng giảm 67,6%, đạt 0,88 triệu USD và Bờ Biển Ngà giảm 52,9%, đạt 2,18 triệu USD.
Năm 2019, ngành dệt may Việt Nam chịu sự tác động rất lớn của tình hình suy giảm kinh tế thế giới do biến động chính trị và xung đột thương mại giữa các nền kinh tế lớn, đặc biệt là xung đột thương mại Mỹ - Trung song ngành vẫn giữ được mức tăng trưởng khá.
Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) dự kiến năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 39 tỷ USD, tăng trưởng khoảng 7,55% so với năm 2018. Như vậy, kết quả này kém 1 tỷ USD so với mục tiêu xuất khẩu 40 tỷ USD đặt ra từ đầu năm nay.
Kim ngạch nhập khẩu dệt may cả năm ước đạt 22,38 tỷ USD, tăng 2,21%. Giá trị nhập khẩu phục vụ cho xuất khẩu đạt 19,26 tỷ USD, tăng 4,96%. Giá trị nội địa tăng thêm (thặng dư thương mại) của hàng hóa dệt may xuất khẩu đạt 19,73 tỷ USD, tăng 10,19%; xuất siêu 16,62 tỷ USD, tăng 2,25 tỷ USD.

Xuất khẩu hàng dệt may 10 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 10/2019

So tháng tháng 9/2019 (%)*

10 tháng đầu năm 2019

So cùng kỳ năm trước (%)*

Tổng kim nghạch XK

2.686.882.794

-5,56

27.287.324.798

8,41

Mỹ

1.135.026.909

-10,09

12.337.010.528

7,77

Nhật Bản

348.083.381

-3,2

3.257.901.746

4,02

Hàn Quốc

325.237.183

-19,34

2.923.484.309

5,13

Trung Quốc đại lục

139.973.947

21,47

1.321.361.692

7,59

Canada

62.638.737

-15,59

664.458.450

22,77

Đức

66.360.938

9,41

656.744.699

2,74

Anh

58.874.680

0,75

648.013.041

1,97

Hà Lan

55.171.070

5,59

562.121.848

13,76

Pháp

53.690.060

-6,63

505.550.046

0,47

Campuchia

55.830.703

22,37

496.498.514

24,71

Tây Ban Nha

34.571.610

2,75

363.010.188

-6,34

Bỉ

36.763.653

40,21

293.862.515

43,48

Italyia

24.030.938

38,14

242.157.991

10,51

Hồng Kông (TQ)

21.730.199

-2,6

237.838.796

7,12

Đài Loan (TQ)

21.652.230

-22,01

233.570.494

18,31

Indonesia

26.681.927

15,66

223.856.121

43

Nga

24.942.339

67,04

214.633.909

45,45

Australia

22.916.329

9,93

205.784.344

15,83

Thái Lan

18.570.299

21,21

175.428.051

37,15

Chile

7.889.308

-32,84

132.210.670

23,52

Mexico

9.382.269

-9,06

102.525.136

24,79

Malaysia

10.122.449

20,45

97.969.178

13,19

Philippines

10.149.408

9,8

97.180.805

9,33

Ấn Độ

11.377.127

2,78

84.543.001

64,1

Singapore

7.827.366

39,77

78.565.475

-10,6

U.A.E

9.351.152

36,1

69.670.472

-5,02

Thụy Điển

4.764.029

-6,58

64.756.307

-7,73

Đan Mạch

4.664.121

0,37

63.379.938

-20,09

Bangladesh

6.483.944

-15,7

62.225.758

31,37

Ba Lan

5.382.608

-2,38

49.556.465

3,12

Brazil

5.079.896

17,21

48.870.470

10,91

Saudi Arabia

3.425.283

-15,24

40.769.862

9,2

Sri Lanka

5.507.485

39,44

34.561.155

 

Áo

3.415.963

8,8

30.716.168

-18,05

Nigeria

845.388

-60,56

27.720.832

226,49

Thổ Nhĩ Kỳ

3.373.395

-0,54

27.673.602

-30,11

Myanmar

3.055.633

-7,37

26.401.654

23,84

Angola

149.616

-92,89

26.035.312

40,57

New Zealand

2.112.870

-8,26

23.897.897

38,55

Nam Phi

2.883.944

70,67

23.846.369

9,17

Na Uy

993.028

-7,74

18.530.718

-8,54

Cộng hòa Tanzania

2.152.475

112,14

17.773.196

 

Israel

1.521.632

43,46

17.250.107

-4,41

Panama

2.041.576

45,57

15.716.080

-5,72

Achentina

2.682.392

143,02

15.436.839

-26,57

Phần Lan

781.276

-38,48

12.598.588

-2,47

Colombia

1.484.749

30,76

11.810.953

 

Séc

469.003

-34,51

11.182.427

7,01

Thụy Sỹ

862.255

-31,76

10.885.238

16,85

Pê Ru

1.629.807

103,43

8.809.710

 

Hy Lạp

961.775

25,26

7.291.898

6,38

Lào

821.544

29,92

6.744.826

35,7

Mozambique

652.631

5,35

5.957.028

 

Luxembourg

904.292

110,64

5.873.135

 

Ai Cập

626.344

-4,21

5.553.364

-2,18

Ghana

83.993

 

4.412.765

-29,65

Ukraine

794.278

228,58

4.375.146

24,93

Kenya

387.877

46,52

3.961.987

 

Bờ Biển Ngà

 

-100

2.176.981

-52,88

Hungary

30.113

34,6

937.549

-69,44

Senegal

 

 

879.067

-67,62

Slovakia

43.345

-66,47

871.525

5,1

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC