Trong các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 6 tháng đầu năm, chỉ có hai nhóm đạt kim ngạch tỷ USD. Cụ thể: Hàng dệt, may đạt 1,65 tỷ USD, chiếm 17,71% thị phần, giảm 7,01% so với cùng kỳ; Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,05 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11,25%, giảm 18,9% so với cùng kỳ.

Ở nhóm kim ngạch nhỏ hơn 1 tỷ USD và lớn hơn 500 triệu USD, có bốn mặt hàng có kim ngạch tăng giảm trái chiều so với cùng kỳ. Trong đó, hai nhóm tăng: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 4,66% đạt 966,45 triệu USD; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,67% đạt 506,13 triệu USD. Hai nhóm giảm: Hàng thủy sản giảm 1,61% đạt 668,45 triệu USD; Gỗ và sản phẩm gỗ giảm 2,71% đạt 600,09 triệu USD.

Đầu tháng 7 vừa qua, Cục Xúc tiến thương mại phối hợp với Vụ Thị trường Châu Á – Châu Phi (Bộ Công Thương), Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản và Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ Tokyo tổ chức Hội nghị giao thương trực tuyến sản phẩm công nghiệp hỗ trợ Việt Nam - Nhật Bản.
Một số doanh nghiệp sản xuất linh kiện Việt Nam có năng lực khá tốt tại một số lĩnh vực như sản xuất khuôn mẫu các loại; linh kiện cơ khí tiêu chuẩn; linh kiện nhựa – cao su kỹ thuật… phù hợp với nhu cầu đặt hàng sản xuất của nhiều doanh nghiệp Nhật Bản, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhật Bản tham gia Hội nghị giao thương trực tuyến lần này.
Việt Nam và Nhật Bản có nhiều tiềm năng hợp tác thương mại, cơ cấu hàng hóa của hai nước mang tính bổ sung cho nhau. Cụ thể, Nhật Bản có nhu cầu nhập khẩu lớn hàng nông, lâm, thủy sản, thực phẩm chế biến, hàng tiêu dùng các loại… trong khi Việt Nam lại có lợi thế cạnh tranh lớn về các sản phẩm này.
Ngoài ra, Việt Nam và Nhật Bản hiện đang là thành viên của một số hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, trong đó có Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Đây là điều kiện tốt cho mở rộng hợp tác giao thương giữa hai nước trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là những triển vọng hợp tác cùng gia nhập vào chuỗi cung ứng của khu vực và thế giới.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 6T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T6/2020

So với T5/2020 (%)

6T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

1.468.570.017

5,63

9.295.101.864

-3,68

100

Hàng dệt, may

248.890.820

14,74

1.646.489.603

-7,01

17,71

Phương tiện vận tải và phụ tùng

157.282.935

26,61

1.045.234.736

-18,9

11,25

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

157.071.786

2,17

966.447.612

4,66

10,4

Hàng thủy sản

120.948.636

12,5

668.447.020

-1,61

7,19

Gỗ và sản phẩm gỗ

77.257.293

-8,5

600.094.200

-2,71

6,46

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

78.453.924

11,33

506.130.464

4,67

5,45

Giày dép các loại

77.295.059

16,04

476.724.268

-0,23

5,13

Điện thoại các loại và linh kiện

71.399.075

-21,39

453.095.653

30,98

4,87

Sản phẩm từ chất dẻo

56.901.421

-0,75

343.046.627

-4,68

3,69

Sản phẩm từ sắt thép

41.117.899

19,91

240.290.995

6,64

2,59

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

28.331.774

25,28

188.430.193

-4,73

2,03

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

29.120.187

32,42

171.741.372

21,8

1,85

Hóa chất

21.218.872

-20,59

156.301.959

-21,86

1,68

Dây điện và dây cáp điện

22.645.979

-5,48

149.792.891

3,52

1,61

Kim loại thường khác và sản phẩm

18.367.830

4,67

111.036.670

-12,27

1,19

Cà phê

18.613.644

3,01

103.116.259

18,21

1,11

Sản phẩm hóa chất

11.385.962

-6,96

77.359.754

-3,56

0,83

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

12.893.058

-10,25

70.798.068

16,64

0,76

Sản phẩm từ cao su

10.064.566

-10,68

68.425.755

-0,76

0,74

Hàng rau quả

10.536.142

-7,2

68.205.456

13,06

0,73

Dầu thô

11.434.918

19,26

48.026.776

-72,45

0,52

Xơ, sợi dệt các loại

4.248.425

-24,86

41.269.529

1,45

0,44

Sản phẩm gốm, sứ

5.742.972

-23,57

40.750.800

13,7

0,44

Giấy và các sản phẩm từ giấy

5.223.136

-10,23

37.889.424

8,82

0,41

Sắt thép các loại

5.878.206

19,22

32.968.462

-59,84

0,35

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

4.693.655

25,32

31.440.114

-48,86

0,34

Chất dẻo nguyên liệu

4.512.242

-3,72

31.046.880

-21,3

0,33

Than các loại

6.591.758

-34,92

30.946.748

38,47

0,33

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.446.785

47,05

26.978.468

-3,46

0,29

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.978.814

-1,96

26.829.868

-17,14

0,29

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

4.949.650

-34,36

25.440.706

-43,91

0,27

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.573.981

27,81

23.734.133

6,86

0,26

Hạt điều

5.379.945

5,82

22.794.443

88,58

0,25

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.515.266

5

13.993.129

-26,03

0,15

Vải mành, vải kỹ thuật khác

1.159.926

10,05

12.469.758

-31,95

0,13

Cao su

933.254

-18,02

7.627.665

-7,24

0,08

Quặng và khoáng sản khác

692.815

-54,2

6.579.438

-23,88

0,07

Hạt tiêu

792.742

97,23

3.318.930

-9,3

0,04

Sắn và các sản phẩm từ sắn

140.124

288,46

858.591

-39,57

0,01

Phân bón các loại

35.139

-60,11

529.323

-86,37

0,01

Hàng hóa khác

121.849.400

-0,61

718.399.124

16,42

7,73

Nguồn: VITIC