Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu giày dép của cả nước đạt 9,13 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu nhóm hàng giày dép chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước 7 tháng đầu năm.
Giày dép của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu như: Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Anh. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt 3,28 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2017. Xuất khẩu sang EU chiếm 29,2%, đạt 2,66 tỷ USD, giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ; trong đó xuất sang Bỉ 543,43 triệu USD, tăng 4%; Đức 524,41 triệu USD, giảm 9,7%: Hà Lan 359,87 triệu USD, tăng 8,7%; Pháp 304,35 triệu USD, tăng 1,8%; Canada 187,21 triệu USD, tăng 11,4%; Italia 180,43 triệu USD, tăng 0,1%.
Giày dép Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 8,9%, đạt 812,09 triệu USD, tăng mạnh 30,4% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 5,4%, đạt 492,82 triệu USD, tăng 14,3%.
Xuất khẩu giày dép sang đa số các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, xuất khẩu sang Bồ Đào Nha tăng mạnh nhất 108%, đạt 2,84 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Ấn Độ cũng tăng mạnh 62,5%, đạt 57,31 triệu USD; Achentina tăng 49,4%, đạt 61,95 triệu USD; Phần Lan tăng 34,3%, đạt 11,33 triệu USD; Ba Lan tăng 31,9%, đạt 22,92 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu giày dép sang U.A.E, Áo, Đan Mạch sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng là 26,4%, 22,1% và 21,5% về kim ngạch.
Xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: triệu USD
Thị trường
|
T7/2018
|
+/- so với T6/2018 (%)*
|
7T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổn kim ngạch XK
|
1.435.527.131
|
-1,37
|
9.131.885.404
|
9,5
|
Mỹ
|
521.495.567
|
14,78
|
3.280.237.185
|
13,48
|
Trung Quốc
|
145.107.355
|
7,83
|
812.091.124
|
30,43
|
Bỉ
|
82.668.857
|
-13,39
|
543.430.888
|
3,95
|
Đức
|
64.996.456
|
-17,29
|
524.407.017
|
-9,73
|
Nhật Bản
|
73.153.897
|
-8,33
|
492.822.146
|
14,23
|
Anh
|
50.729.429
|
-13,71
|
375.303.514
|
-4,85
|
Hà Lan
|
62.561.516
|
-10,77
|
359.873.216
|
8,74
|
Pháp
|
48.151.698
|
-6,18
|
304.348.134
|
1,77
|
Hàn Quốc
|
44.422.102
|
-9,6
|
295.709.389
|
26,84
|
Canada
|
30.947.854
|
-15,72
|
187.211.106
|
11,39
|
Italia
|
27.366.989
|
-21,22
|
180.429.865
|
0,07
|
Mexico
|
31.674.391
|
33,93
|
159.118.719
|
-5,09
|
Tây Ban Nha
|
24.591.033
|
-20,36
|
145.606.903
|
1,64
|
Australia
|
21.253.076
|
-2,36
|
130.526.647
|
2,68
|
Brazil
|
16.464.585
|
-9,77
|
99.769.813
|
2,08
|
Hồng Kông (TQ)
|
11.326.507
|
-31,54
|
94.168.982
|
-3,86
|
Chile
|
12.755.423
|
-15,98
|
81.407.780
|
7,59
|
Đài Loan (TQ)
|
9.475.813
|
-16,03
|
68.415.627
|
-7,55
|
Slovakia
|
15.090.858
|
23,12
|
63.889.491
|
3,54
|
Panama
|
9.515.241
|
-23,97
|
63.435.686
|
-5,07
|
Nam Phi
|
11.842.789
|
27,2
|
62.795.651
|
-6,23
|
Achentina
|
6.043.831
|
-50,22
|
61.947.722
|
49,43
|
Nga
|
8.094.405
|
-36,59
|
61.557.692
|
6,14
|
U.A.E
|
10.217.420
|
-4,26
|
58.882.000
|
-26,39
|
Ấn Độ
|
10.346.512
|
29,99
|
57.309.449
|
62,47
|
Thụy Điển
|
7.536.860
|
-3,07
|
40.562.355
|
21,5
|
Singapore
|
5.488.412
|
-15,29
|
39.982.453
|
14,8
|
Philippines
|
6.126.638
|
11,17
|
34.205.725
|
18,34
|
Malaysia
|
4.863.675
|
-30,27
|
33.949.462
|
16,97
|
Thái Lan
|
5.692.244
|
-13,73
|
32.708.896
|
22,6
|
Séc
|
4.270.571
|
-22,35
|
32.616.994
|
13,57
|
Indonesia
|
5.509.202
|
1,03
|
30.189.147
|
23,69
|
Ba Lan
|
4.937.439
|
-14,36
|
22.921.035
|
31,88
|
Đan Mạch
|
3.395.391
|
-24,62
|
21.629.741
|
-21,47
|
Israel
|
2.529.853
|
-28,28
|
21.320.778
|
-8,65
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.436.542
|
-60,96
|
20.758.986
|
17,56
|
Hy Lạp
|
1.517.982
|
-40,83
|
16.897.463
|
0,09
|
Áo
|
2.330.255
|
4,63
|
15.851.380
|
-22,14
|
New Zealand
|
2.525.233
|
12,52
|
15.163.773
|
-4,37
|
Thụy Sỹ
|
1.840.120
|
-32,95
|
14.201.793
|
23,13
|
Na Uy
|
1.644.867
|
15,14
|
11.552.593
|
-0,29
|
Phần Lan
|
1.408.936
|
16,47
|
11.326.900
|
34,32
|
Ukraine
|
467.872
|
-50,62
|
4.400.295
|
5,31
|
Bồ Đào Nha
|
601.587
|
-39,31
|
2.840.939
|
108,16
|
Hungary
|
310.141
|
3,35
|
1.097.117
|
0,38
|
*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)