Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản của cả nước trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt gần 2,23 tỷ USD, giảm 8,1% so với 4 tháng đầu năm 2019. Riêng tháng 4/2020 giảm 1,9% so với tháng 3/2020 và giảm 2,7% so với tháng 4/2019, đạt 616,92 triệu USD.
Nhật Bản, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Trung Quốc là Top các thị trường chủ yếu tiêu thụ thủy sản nhiều nhất của Việt Nam; trong đó, xuất sang Nhật Bản đứng đầu về kim ngạch đạt 434,39 triệu USD, chiếm 19,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng trên 5,6% so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu sang Mỹ đạt 377,48 triệu USD, chiếm 17%, giảm 2,1%. EU chiếm 14,5%, đạt 322,34 triệu USD, giảm 14,8%. Xuất khẩu sang Trung Quốc cũng giảm 8%, đạt 246,26 triệu USD, chiếm 11%. Thị trường Hàn Quốc chiếm 9,7%, đạt 216,44 triệu USD, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2019.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu thủy sản trong 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước, thì thấy đa số các thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như: Mexico giảm 55,6%, chỉ đạt 20,8 triệu USD; Iraq giảm 55,5%, đạt 1,65 triệu USD; Sri Lanka giảm 45,9%, đạt 1,14 triệu USD; Senegal giảm 42,6%, đạt 0,26 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Campuchia tăng mạnh 190,3%, đạt 21,78 triệu USD; Ukraine tăng 35,8%, đạt 9,66 triệu USD; Na Uy tăng 30,5%, đạt 2,71 triệu USD.

Xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/5/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

T4/2020

+/- so với tháng 3/2020 (%)

4T/2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

616.918.921

-1,92

2.226.772.128

-8,10

100

Nhật Bản

121.117.534

-5,82

434.385.160

5,64

19,51

Mỹ

91.000.481

-14,93

377.475.117

-2,09

16,95

EU

90.692.738

1,97

322.339.637

-14,8

14,48

Trung Quốc

109.387.968

34,76

246.264.406

-7,96

11,06

Hàn Quốc

62.521.999

9,79

216.437.665

-8,78

9,72

Anh

22.657.352

2,52

79.085.768

3,35

3,55

Thái Lan

16.169.940

-12,43

74.241.916

-14,16

3,33

Canada

18.800.992

-12,07

71.860.397

12,1

3,23

Hà Lan

17.746.166

-1,81

57.984.683

-17,4

2,6

Australia

9.748.549

-43,14

55.235.560

-7,41

2,48

Đức

14.209.890

20,84

46.744.382

-19,47

2,1

Nga

11.656.695

2,76

38.062.146

15,64

1,71

Hồng Kông (TQ)

9.141.062

13,12

37.106.104

-29,52

1,67

Bỉ

9.985.721

-1,05

36.005.230

-5,41

1,62

Malaysia

8.289.985

-4,84

33.794.451

-20,28

1,52

Singapore

12.843.379

81,04

31.985.217

-0,59

1,44

Đài Loan (TQ)

7.112.383

-16,01

29.303.669

-18,11

1,32

Philippines

2.591.027

-50,97

24.175.358

-34,43

1,09

Italia

6.963.254

33,41

21.959.958

-31,98

0,99

Campuchia

3.914.034

-45,68

21.784.722

190,34

0,98

Mexico

2.230.605

-57,38

20.804.541

-55,64

0,93

Pháp

4.620.215

-3,61

20.065.325

-36,26

0,9

Tây Ban Nha

5.249.706

7,63

17.852.271

-26,21

0,8

U.A.E

3.511.794

-14,61

16.657.745

-12,14

0,75

Brazil

521.354

-81,48

16.164.806

-31,07

0,73

Israel

2.157.139

-51,05

14.952.096

-36,29

0,67

Đan Mạch

3.764.123

3,23

12.851.798

3,64

0,58

Bồ Đào Nha

2.650.843

-22,13

12.010.712

-25,68

0,54

Colombia

682.543

-72,74

10.783.737

-29,81

0,48

Ai Cập

2.317.620

-15,23

10.259.015

-28,97

0,46

Ukraine

2.461.847

-20,74

9.658.514

35,84

0,43

Thụy Sỹ

4.250.044

40,94

9.399.712

9,24

0,42

Ba Lan

1.327.707

-45,92

8.706.691

21,79

0,39

Ấn Độ

27.534

-98,1

5.189.665

-41,29

0,23

New Zealand

1.061.732

-21,7

4.620.400

-29,68

0,21

Pê Ru

600.191

-10,03

3.915.658

26

0,18

Chile

1.172.336

43,32

3.760.994

-33,54

0,17

Thụy Điển

584.320

-40,71

3.367.449

-27,88

0,15

Na Uy

691.119

-3,96

2.710.899

30,52

0,12

Thổ Nhĩ Kỳ

319.527

-58,76

2.684.395

-19,35

0,12

Romania

364.053

-52,3

2.668.243

6,89

0,12

Pakistan

592.227

1,752,45

2.606.980

13,02

0,12

Algeria

609.165

158,1

2.460.687

-20,72

0,11

Hy Lạp

434.116

-21,1

2.118.817

-37,95

0,1

Kuwait

630.133

49,54

2.020.578

-23,46

0,09

Iraq

566.024

69,45

1.645.796

-55,51

0,07

Panama

235.390

-44,61

1.543.001

-30,04

0,07

Sri Lanka

445.880

-4,05

1.141.768

-45,88

0,05

Séc

135.272

-38,11

918.310

-25,93

0,04

Indonesia

 

-100

803.754

-34,62

0,04

Brunei

131.246

-10,92

492.595

-26,34

0,02

Angola

66.936

123,43

273.034

-29,71

0,01

Senegal

69.100

-5,51

256.334

-42,58

0,01

Nguồn: VITIC