Đây là điểm nổi bật trong bức tranh xuất khẩu nửa đầu năm 2017. Bởi từ trước đến nay, Việt Nam luôn nhập siêu từ Trung Quốc lớn nhất.
Theo Phó Cục trưởng Cục XNK (Bộ Công Thương), điều này không có gì bất thường. Thứ nhất, là do 6 tháng đầu năm, Tập đoàn Samsung nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu cho sản xuất của các nhà máy Samsung ở Việt Nam. Thứ hai, là do nhập khẩu các mặt hàng xăng dầu, nguyên phụ liệu phục vụ dệt may từ Hàn Quốc tăng mạnh.
6 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục xu hướng dịch chuyển sang các nước trong khu vực, bao gồm cả Trung Quốc và Hàn Quốc. Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc lần lượt là 13 tỷ USD và 6,6 tỷ USD, tăng tương ứng là 42,5% và 29,1%.
Trong khi, nhập khẩu từ Hàn Quốc lại tăng mạnh hơn Trung Quốc. Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm, nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 22,5 tỷ USD, tăng 51,2%; trong khi nhập khẩu từ Trung Quốc chỉ tăng 16,8%, đạt 27,1 tỷ USD. Điều này đã khiến thâm hụt thương mại với Hàn Quốc vượt so Trung Quốc.
Thâm hụt thương mại Việt Nam – Hàn Quốc ở mức 15,9 tỷ USD, vượt mức so với Trung Quốc cho thấy, Việt Nam ngày càng phụ thuộc nhiều hơn về thương mại với Hàn Quốc.
Tình hình nhập khẩutừ thị trường Hàn Quốc 6 tháng 2017 (ĐVT: USD)
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Mặt hàng |
6 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
22.558.064.115
|
|
51,28
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
6.176.507.860
|
|
128,51
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
6.040.866.463
|
|
46,55
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
|
2.291.925.382
|
|
36,16
|
vải các loại
|
|
988.445.864
|
|
6,96
|
xăng dầu các loại
|
1.454.524
|
875.160.217
|
76,73
|
108,64
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
|
767.507.847
|
|
23,36
|
kim loại thường khác
|
201.476
|
710.958.740
|
17,86
|
47,61
|
chất dẻo nguyên liệu
|
428.863
|
693.436.529
|
17,83
|
9,68
|
sắt thép các loại
|
836.443
|
596.133.423
|
-4,86
|
33,97
|
linh kiện, phụ tùng ô tô
|
|
439.027.469
|
|
11,99
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
|
387.805.325
|
|
-1,38
|
sản phẩm từ sắt thép
|
|
334.588.950
|
|
30,09
|
sản phẩm hóa chất
|
|
307.284.050
|
|
21,54
|
hóa chất
|
|
166.541.800
|
|
44,31
|
cao su
|
44.535
|
111.955.930
|
10.95
|
82,54
|
sản phẩm từ kim loại thường khác
|
|
110.979.148
|
|
7,30
|
giấy các loại
|
120.312
|
109.116.494
|
12.40
|
20,04
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
106.040.639
|
|
587,24
|
dược phẩm
|
|
95.250.269
|
|
-1,52
|
ô tô nguyên chiếc các loại
|
5.029
|
92.979.859
|
-46,47
|
-42,31
|
xơ, sợi dệt các loại
|
36.529
|
84.742.128
|
5,87
|
8,86
|
sản phẩm từ cao su
|
|
72.740.998
|
|
9,93
|
sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
|
65.115.831
|
|
37,24
|
dây điện và dây cáp điện
|
|
61.613.279
|
|
1,69
|
phân bón các loại
|
106.114
|
42.144.504
|
58,14
|
39,54
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
39.916.851
|
|
97,80
|
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
|
35.621.780
|
|
29,07
|
hàng điện gia dụng và linh kiện
|
|
29.830.409
|
|
53,79
|
sản phẩm từ giấy
|
|
28.884.930
|
|
8,07
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
23.566.145
|
|
66,87
|
Hàng thủy sản
|
|
21.791.454
|
|
1,41
|
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
|
19.511.530
|
|
38,51
|
chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
|
18.033.314
|
|
23,35
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
16.014.922
|
|
-6,86
|
chế phẩm thực phẩm khác
|
|
13.081.855
|
|
-8,17
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
9.496.170
|
|
83,58
|
hàng rau quả
|
|
5.891.938
|
|
73,43
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
5.321.106
|
|
-4,43
|
quặng và khoáng sản khác
|
11.100
|
4.240.875
|
27,44
|
-7,62
|
sữa và sản phẩm sữa
|
|
4.206.322
|
|
-11,48
|
dầu mỡ động thực vật
|
|
2.521.582
|
|
-3,47
|
nguyên phụ liệu dược phẩm
|
|
1.794.061
|
|
-22,98
|
bông các loại
|
1.262
|
1.728.764
|
156,50
|
40,08
|
khí đốt hóa lỏng
|
892
|
1.015.950
|
-89,46
|
-76,77
|
Nguồn: VITIC/Thời báo kinh doanh