Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2017 cả nước đã nhập khẩu 225,4 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 52,3 triệu USDS, giảm 40,6% về lượng và giảm 51,3% về trị giá so với tháng 8 – đây là tháng thứ hai giảm liên tiếp – tính chung 9 tháng đầu năm nay lượng phân bón đã nhập 3,5 triệu tấn, trị giá 947,4 triệu USD, tăng 19,74% về lượng và tăng 15,70% về trị giá, giá nhập bình quân 268,6 USD/tấn, giảm 3,3% so với cùng kỳ 2016.
Trung Quốc vẫn là thị trường nhập phân bón chủ lực của Việt Nam, chiếm 40,8% tổng lượng phân bón nhập khẩu, đạt 1,4 triệu tấn, trị giá 365,6 triệu USD, tăng 5,75% về lượng và 15,7% về trị giá, giá nhập bình quân 254,1 USD/tấn, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc là thị trường Nga đạt 451,4 nghìn tấn, trị giá 137 triệu USD, tăng 48,16% về lượng và tăng 36,18% về trị giá, giá nhập bình quân 303,6 USD/tấn, giảm 8% so với 9 tháng năm 2016.
Đáng chú ý, thị trường nhập khẩu phân bón những tháng đầu năm nay có thêm thị trường Belarus, Lào và Đức với lượng nhập lần lượt 203,3 nghìn tấn, 163,7 nghìn tấn và 37 nghìn tấn, đạt kim ngạch tương ứng 52,3 triệu USD; 34,9 triệu USD và 14,3 triệu USD.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu phân bón từ các thị trường khác nữa như: Hàn Quốc, Thái Lan, Bỉ….
Nhìn chung, thời gian này lượng phân bón nhập từ các thị trường đều tăng trưởng, chiếm 33,3% đặc biệt nhập khẩu phân bón từ thị trường Philippines tăng mạnh đột biến, tăng gấp hơn 2,3 lần về lượng và 2,2 lần về trị giá so với cùng kỳ năm 2016, đạt 32,6 nghìn tấn, trị giá 12,4 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, phân bón nhập từ các thị trường có mức độ suy giảm chiếm 33,3% và nhập từ thị trường Thái Lan giảm mạnh nhất, giảm 54,46% với 15,4 nghìn tấn.
Thị trường nhập khẩu phân bón 9 tháng 2017
Thị trường
|
9T/2017
|
So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)
|
Tấn
|
USD
|
Lượng
|
Trị giá
|
Kim ngạch
|
3.526.135
|
947.410.435
|
19,74
|
15,70
|
Trung Quốc
|
1.439.092
|
365.692.097
|
5,75
|
9,46
|
Nga
|
451.426
|
137.086.206
|
48,16
|
36,18
|
Nhật Bản
|
195.464
|
24.637.181
|
64,71
|
53,74
|
Indonesia
|
158.765
|
39.916.082
|
1,28
|
5,58
|
Canada
|
140.830
|
38.050.950
|
-3,39
|
-14,05
|
Hàn Quốc
|
139.468
|
54.077.866
|
42,96
|
27,84
|
Đài Loan
|
85.538
|
13.212.300
|
35,67
|
33,67
|
Malaixia
|
76.624
|
18.489.659
|
-5,51
|
-7,59
|
Ixrael
|
63.858
|
20.055.238
|
-28,90
|
-31,71
|
Bỉ
|
54.577
|
18.636.236
|
57,45
|
34,43
|
Philippin
|
32.620
|
12.448.372
|
131,35
|
126,84
|
Nauy
|
28.365
|
10.644.824
|
18,37
|
8,76
|
Thái Lan
|
15.479
|
5.283.001
|
-54,46
|
-28,01
|
Hoa Kỳ
|
5.852
|
9.536.347
|
39,33
|
53,12
|
Ấn Độ
|
1.260
|
2.771.226
|
-39,71
|
-33,41
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)