Theo quy định, để chuẩn bị đầu tư hoặc triển khai dự án dầu khí tại nước ngoài, nhà đầu tư được phép thành lập hoặc tham gia thành lập công ty điều hành tại Việt Nam, tại nước tiếp nhận đầu tư hoặc tại nước thứ ba theo quy định của pháp luật có liên quan, hợp đồng dầu khí và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế được chấp nhận chung.
Trường hợp nhà đầu tư quyết định thành lập công ty điều hành nhằm mục đích thay mặt nhà đầu tư tham gia hoặc triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài, công ty điều hành sẽ được ghi tên trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Công ty điều hành được sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để phục vụ các hoạt động liên quan đến triển khai dự án dầu khí.
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về việc triển khai dự án phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và quy định của pháp luật có liên quan.
Các hình thức góp vốn
Nghị định quy định nhà đầu tư thực hiện góp vốn đầu tư theo hình thức: Góp vốn theo hình thức gọi vốn của người điều hành dự án; Góp vốn vào công ty liên doanh điều hành chung, công ty điều hành; Mua cổ phần của công ty sở hữu một phần hoặc toàn bộ dự án dầu khí; Góp vốn theo hình thức cho công ty điều hành vay vốn; Các hình thức khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư hoặc do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nhà đầu tư góp vốn thực hiện dự án dầu khí nước ngoài trong hạn mức vốn đầu tư ra nước ngoài ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (bao gồm cả phần thay đổi so với vốn đầu tư ra nước ngoài đã đăng ký). Trường hợp nhà đầu tư có các khoản thu nhập từ việc đầu tư vốn cho dự án, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế thu nhập (nếu có) đối với các khoản thu nhập này theo quy định của pháp luật về thuế.
Vốn đầu tư ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức: Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép hoặc ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam; Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hoá thành phẩm, hàng hoá bán thành phẩm; Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu; Các tài sản hợp pháp khác.
Điều kiện chuyển vốn
Nghị định quy định rõ Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau: Nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này; Dự án dầu khí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư; Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 63 của Luật đầu tư; Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm đối với việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, đảm bảo đúng mục đích, đúng thời hạn và tuân thủ các quy định của hợp đồng dầu khí, hợp đồng mua bán cổ phần,...; Nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
Thuế và các nghĩa vụ tài chính tại Việt Nam
Nhà đầu tư thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế giá trị gia tăng; thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với trường hợp nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thành lập hoặc tham gia đầu tư vào tổ chức ở nước ngoài để hoạt động dầu khí ở một quốc gia khác mà tổ chức đã chịu thuế thu nhập hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập (kể cả thuế đối với cổ tức được chia, thuế đối với tiền lãi cổ phần), khi xác định nghĩa vụ thu nhập phải nộp tại Việt Nam được trừ số thuế đã nộp hoặc tổ chức, đối tác khác, trả thay tại nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo mức thuế suất theo quy định của pháp luật Việt Nam về thuế tại thời điểm phát sinh thuế. Số thuế thu nhập đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ra nước ngoài theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam.
Các khoản thu hồi vốn, thu nhập của nhà đầu tư trong kỳ theo hợp đồng dầu khí là cơ sở để nhà đầu tư kê khai và thực hiện các nghĩa vụ tại Việt Nam (nếu có).
Đối với quy định về chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài, Nghị định nêu rõ: Bộ Kế hoạch và đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và đầu tư có quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư; đồng thời sao gửi Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Nghị định này có hiệu thi hành từ ngày 01/01/2018./.

Nguồn: Vinanet/VITIC