Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 377,7 triệu USD, tăng 14,3% so với tháng 3/2010 và tăng 6,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 1,4 tỉ USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010, đạt 383 triệu USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ, chiếm 27,7% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 151 triệu USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ, chiếm 11% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Đức đạt 95,8 triệu USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Tây Ban Nha đạt 76 triệu USD, tăng 2% so với cùng kỳ, chiếm 5,5% trong tổng kim ngạch.
Trong 4 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Braxin đạt 34,8 triệu USD, tăng 377,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 2,5 triệu USD, tăng 94,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Đan Mạch đạt 5,7 triệu USD, tăng 75,5% so với cùng, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 3 triệu USD, tăng 59% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 42 triệu USD, tăng 43,4% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.
Một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Cu ba đạt 504 nghìn USD, giảm 55,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ba Lan đạt 1 triệu USD, giảm 53,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch; Bồ Đào Nha đạt 381 nghìn USD, giảm 42,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 2 triệu USD, giảm 36,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,15% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 4T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 4T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
1.290.231.241
|
1.383.807.749
|
+ 7,3
|
Ấn Độ
|
1.307.679
|
2.539.604
|
+ 94,2
|
Anh
|
145.510.063
|
151.707.055
|
+ 4,3
|
Áo
|
14.226.592
|
10.756.158
|
- 24,4
|
Ba Lan
|
2.345.764
|
1.084.205
|
- 53,8
|
Bỉ
|
58.426.363
|
69.616.296
|
+ 19,2
|
Bồ Đào Nha
|
661.819
|
381.572
|
- 42,3
|
Braxin
|
7.284.361
|
34.785.522
|
+ 377,5
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
4.482.954
|
6.441.974
|
+ 43,7
|
Canada
|
27.147.875
|
26.270.993
|
- 3,2
|
Cu ba
|
1.462.785
|
504.529
|
- 55,5
|
Đài Loan
|
11.912.241
|
12.959.824
|
+ 8,8
|
Đan Mạch
|
3.245.560
|
5.697.088
|
+ 75,5
|
Đức
|
88.105.530
|
95.777.422
|
+ 8,7
|
Hà Lan
|
97.426.050
|
73.035.769
|
- 25
|
Hàn Quốc
|
19.065.902
|
25.776.552
|
+ 35,2
|
Hoa Kỳ
|
348.983.742
|
383.395.621
|
+ 9,9
|
Hồng Kông
|
13.371.194
|
13.691.955
|
+ 2,4
|
Hy Lạp
|
5.011.892
|
3.639.001
|
- 27,4
|
Indonesia
|
1.856.975
|
2.952.768
|
+ 59
|
Italia
|
53.011.246
|
60.256.602
|
+ 13,7
|
Malaysia
|
6.095.748
|
6.962.975
|
+ 14,2
|
Mêhicô
|
42.858.193
|
50.372.546
|
+ 17,5
|
Nauy
|
2.270.515
|
2.391.065
|
+ 5,3
|
Nam Phi
|
12.116.493
|
10.379.067
|
- 14,3
|
Nga
|
12.994.641
|
13.433.343
|
+ 3,4
|
Nhật Bản
|
41.410.420
|
54.407.978
|
+ 31,4
|
Ôxtrâylia
|
11.857.204
|
14.496.416
|
+ 22,2
|
Panama
|
21.355.815
|
16.098.792
|
- 24,6
|
Phần Lan
|
1.288.262
|
992.796
|
- 23
|
Pháp
|
47.449.720
|
45.569.694
|
- 4
|
Philippine
|
1.634.779
|
2.315.265
|
+ 41,6
|
Séc
|
3.598.153
|
2.922.730
|
- 18,8
|
Singapore
|
3.815.417
|
4.237.494
|
+ 11
|
Tây Ban Nha
|
74.509.265
|
76.030.640
|
+ 2
|
Thái Lan
|
3.208.422
|
2.025.787
|
- 36,9
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.944.302
|
3.830.283
|
- 35,6
|
Thuỵ Điển
|
13.716.233
|
9.228.302
|
- 32,7
|
Thuỵ Sĩ
|
6.105.865
|
4.974.097
|
- 18,5
|
Trung Quốc
|
29.426.535
|
42.187.123
|
+ 43,4
|
Ucraina
|
2.139.426
|
1.453.141
|
- 32,1
|