Sáu tháng đầu năm 2010, kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô các loại về Việt Nam đạt gần 928 triệu USD (tăng 56,5% so với cùng kỳ năm 2009); trong đó linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 402 triệu USD, chiếm 43,4% tổng kim ngạch.
Bốn thị trường cung cấp phụ tùng ô tô lớn nhất cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm, với kim ngạch trên 100 triệu USD là: Thái Lan 190triệu USD; Nhật Bản 178triệu USD; Hàn Quốc 168triệu USD; Trung Quốc 166triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm 2009, chỉ có 2 thị trường Braxin và Tây Ban Nha bị giảm kim ngạch với mức giảm tương ứng 60% và 55%. Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ Thuỵ Điển tăng mạnh nhất tới 229% so cùng kỳ, tiếp theo là 4 thị trường cũng tăng trưởng mạnh trên 100% như: Achentina tăng 178%; Đức tăng 160%; Philipines tăng 137%; Hà Lan tăng 121%; Nga tăng 114%.
Tính riêng tháng 6/2010, kim ngạch nhập khẩu đạt 165,5 triệu USD, tăng 4,82% so với tháng 5/2010; Tháng 7, nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô đạt kim ngạch 156,69 triệu USD, giảm 5,3%so với tháng 6, tính gộp 7 tháng đầu năm, kim ngạch tăng 39% lên hơn 1tỷ USD.
 
Thị trường nhập khẩu được đặc biệt chú ý trong tháng 6 là thị trường Thuỵ Điển, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 2,5 triệu USD, nhưng tăng trưởng cực mạnh so với tháng 5/2010 tới 1.338%; đứng thứ 2 về mức độ tăng trưởng là thị trường Hoa Kỳ tăng 101%; tiếp đến Nga (+38%); Nhật Bản (+36,4%); Philipines (+24%). Ngược lại, có 8/19 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 5, trong đó nhập khẩu từ Achentina giảm mạnh nhất 48,7%; sau đó là Tây Ban Nha (-48%); Trung Quốc (-32%); Malaysia (-31%).
Thị trường chính cung cấp linh kiện phụ tùng ô tô cho Việt nam 6 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
 
Thị
trường
Tháng 6/2010
6tháng 2010
Tháng 5/2010
6tháng 2009
% tăng, giảm T6/2010 so T5/2010
% tăng, giảm 6T/2010 so 6T/2009
Tổng cộng
165.491.870
927.522.622
157.877.049
592.831.586
+4,82
+56,46
Linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống
78.671.450
402.248.454
65.460.235
225.925.803
+20,18
+78,04
Thái Lan
33.678.703
190.229.588
28.899.894
122.031.505
+16,54
+55,89
Nhật Bản
40.205.445
177.873.852
29.478.949
103.836.912
+36,39
+71,30
Hàn Quốc
30.543.194
167.721.705
27.561.006
92.584.424
+10,82
+81,16
Trung Quốc
23.142.015
166.116.688
33.974.570
145.404.455
-31,88
+14,24
Hà Lan
7.346.087
44.175.759
8.402.026
19.979.066
-12,57
+121,11
Indonesia
6.251.751
43.649.158
7.456.570
29.542.487
-16,16
+47,75
Đức
6.089.605
33.280.666
5.481.856
12.778.456
+11,09
+160,44
Philipines
5.362.423
27.292.270
4.314.583
11.511.318
+24,29
+137,09
Đài Loan
1.694.813
14.065.243
1.706.577
7.603.095
-0,69
+84,99
Achentina
1.364.756
11.823.236
2.660.417
4.250.244
-48,70
+178,18
Ấn Độ
931.572
8.070.940
1.210.037
6.347.682
-23,01
+27,15
Malaysia
804.294
6.529.034
1.168.154
4.076.948
-31,15
+60,15
Thuỵ Điển
2.498.656
6.177.935
173.701
1.876.738
+1338,48
+229,18
Nga
484.061
4.420.047
350.101
2.064.797
+38,26
+114,07
Hoa Kỳ
706.567
3.314.775
351.552
2.798.432
+100,99
+18,45
Braxin
1.532.993
2.046.449
0
5.118.655
*
-60,02
Tây Ban Nha
240.553
1.793.128
466.552
4.022.675
-48,44
-55,42

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet