(VINANET) Tiếp tục đà tăng kim ngạch trong tháng 3, đến tháng 4/2014 xuất khẩu rau quả sang các thị trường đã tăng 2,48% so với tháng trước đó, đạt 89,71 triệu USD; đưa kim ngạch cả 4 tháng lên 394,74 triệu USD, tăng mạnh 42,38% so với cùng kỳ năm trước.
Mặc dù thị trường đang căng thẳng với những diễn biến trên biển Đông, nhưng tình hình xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc – thị trường lớn nhất của Việt Nam, vẫn tăng trưởng đều trong những tháng gần đây, tháng 4 xuất sang Trung Quốc tăng 14,3% về kim ngạch so với tháng 3, nhưng tính cả 4 tháng xuất sang thị trường này tăng mạnh tới 67,94% so với cùng kỳ năm trước, đạt 125,34 triệu USD, chiếm 31,75% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước.
Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc nhiều nhất là thanh long, dừa khô lột vỏ, sầu riêng, nước ép quả gấc…Hiện nay, trái thanh long tại Bình Thuận xuất khẩu tới 80% sản lượng sang Trung Quốc. Thế nhưng thị trường này tiềm ẩn nhiều rủi ro và liên tục biến động. Hơn nữa, hiện Trung Quốc đã bắt đầu trồng thanh long tại nước họ với quy mô lớn nên vấn đề xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ càng trở ngại hơn. Việt Nam vinh dự là quốc gia đầu tiên và duy nhất được cấp phép xuất khẩu thanh long sang New Zealand. Thế nhưng rào cản kỹ thuật về dịch hại và vệ sinh an toàn thực phẩm của nước này cực kỳ khắt khe, rất ít doanh nghiệp đáp ứng được. Thanh long nhập khẩu vào thị trường New Zealand phải bảo đảm sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và phải qua xạ nhiệt.
Xếp sau thị trường Trung Quốc là các thị trường Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thái Lan, Hà Lan, Nga, Malaysia chiếm 25,7% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước. Đáng chú ý là trong tháng 4, xuất khẩu rau quả sang các thị trường này đều sụt giảm kim ngạch so với tháng 3, nhưng tính chung cả 4 tháng thì kim ngạch vẫn tăng so với cùng kỳ như: Nhật Bản (tăng 6,5%, đạt 21,57 triệu USD), Hoa Kỳ (tăng 20,06%, đạt 18,95 triệu USD), Hàn Quốc (tăng 47%, đạt 14,46 triệu USD), Thái Lan (tăng 13,57%, đạt 12,56 triệu USD), Hà Lan (tăng 89,26%, đạt 11,66 triệu USD).
Nhìn chung, xuất khẩu rau quả sang hầu hết các thị trường trong 4 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó kim ngạch tăng mạnh ở các thị trường như: Lào (+126,75%), Cô Oét (+116,95%), U.A.E (+94,3%), Hà Lan (+89,26%).
Số liệu Hải quan về xuất khẩu rau quả 4 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2014
|
4T/2014
|
T4/2014 so với T3/2014(%)
|
4T/2014 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
89.705.112
|
394.741.716
|
+2,48
|
+41,38
|
Trung Quốc
|
35.218.819
|
125.338.462
|
+14,30
|
+67,94
|
Nhật Bản
|
6.001.949
|
21.574.740
|
-15,55
|
+6,50
|
Hoa Kỳ
|
4.791.450
|
18.951.656
|
-12,01
|
+20,06
|
Hàn Quốc
|
4.879.974
|
14.456.885
|
-3,08
|
+47,00
|
Thái Lan
|
2.065.250
|
12.557.795
|
-37,64
|
+13,57
|
Hà Lan
|
3.026.696
|
11.662.573
|
-17,25
|
+89,26
|
Nga
|
3.426.665
|
11.327.519
|
+30,50
|
+11,89
|
Malaysia
|
3.081.468
|
10.899.186
|
+3,99
|
+2,29
|
Đài Loan
|
2.675.128
|
8.961.410
|
-6,09
|
+37,14
|
Singapore
|
2.587.321
|
8.959.930
|
+12,78
|
+24,62
|
Indonesia
|
964.930
|
7.000.416
|
-52,31
|
-26,37
|
Australia
|
1.204.269
|
5.968.052
|
-6,64
|
+65,95
|
Canada
|
1.335.315
|
5.419.501
|
-3,42
|
+6,66
|
U.A.E
|
1.026.065
|
4.206.336
|
+34,39
|
+94,30
|
Đức
|
848.417
|
3.554.554
|
+8,49
|
+17,82
|
Pháp
|
792.912
|
3.478.076
|
-29,12
|
+59,48
|
Lào
|
401.372
|
3.069.566
|
-44,17
|
+126,75
|
Hồng kông
|
955.642
|
2.457.683
|
+56,87
|
+51,09
|
Anh
|
413.888
|
1.653.943
|
-3,44
|
+36,91
|
Cô Oét
|
214.979
|
1.145.502
|
-62,92
|
+116,95
|
Campuchia
|
186.029
|
946.312
|
-26,28
|
-48,14
|
Italia
|
225.977
|
820.351
|
+15,97
|
-8,41
|
Ucraina
|
51.900
|
442.621
|
-53,24
|
-11,35
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet