Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 10/2010 đạt 79,3 triệu USD, tăng 8% so với tháng trước và tăng 35,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010 đạt 769,4 triệu USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 10 tháng đầu năm 2010.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010, đạt 271 triệu USD, tăng 48,2% so với cùng kỳ, chiếm 35,2% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 75 triệu USD, tăng 40,2% so với cùng kỳ, chiếm 9,8% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đức đạt 66 triệu USD, giảm 0,2% so với cùng kỳ, chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch, chỉ một số ít có độ suy giảm: Thứ nhất là Ba Lan đạt 1,3 triệu USD, giảm 51,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,16% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Đài Loan đạt 6,4 triệu USD, giảm 41,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Thuỵ Sĩ đạt 3,3 triệu USD, giảm 15% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Điển đạt 6,5 triệu USD, giảm 11,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Séc đạt 3,2 triệu USD, tăng 109,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Anh đạt 25 triệu USD, tăng 61,3% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch; Hà Lan đạt 25,4 triệu USD, tăng 60,8% so với cùng kỳ, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 9,9 triệu USD, tăng 58,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 10T/2009 (USD)

Kim ngạch XK 10T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

601.126.413

769.369.149

+ 28

Anh

15.480.216

24.966.905

+ 61,3

Ba Lan

2.630.229

1.276.836

- 51,5

Bỉ

55.670.306

60.073.428

+ 7,9

Braxin

7.758.079

9.299.813

+ 19,9

Canada

14.123.559

15.928.312

+ 12,8

Đài Loan

10.966.853

6.430.403

- 41,4

Đan Mạch

2.322.431

2.429.681

+ 4,6

Đức

66.118.814

65.999.423

- 0,2

Hà Lan

15.801.724

25.404.423

+ 60,8

Hàn Quốc

17.415.260

25.870.028

+ 48,5

Hoa Kỳ

182.974.085

271.101.054

+ 48,2

Hồng Kông

6.647.085

7.862.255

+ 18,3

Italia

13.217.214

15.457.835

+ 17

Malaysia

1.498.592

2.473.949

+ 65

Mêhicô

4.279.662

4.077.273

- 4,7

Nga

5.987.020

6.395.069

+ 6,8

Nhật Bản

53.635.483

75.172.641

+ 40,2

Ôxtrâylia

8.399.201

10.852.426

+ 29,2

Pháp

32.585.755

47.934.461

+ 47,1

Séc

1.515.590

3.173.274

+ 109,4

Singapore

2.342.706

2.552.116

+ 8,9

Tây Ban Nha

26.758.462

24.047.404

- 10,1

Thái Lan

2.072.024

1.926.107

- 7

Thuỵ Điển

7.404.999

6.529.328

- 11,8

Thuỵ Sĩ

3.875.744

3.296.436

- 15

Trung Quốc

6.280.392

9.945.468

+ 58,4

 

Nguồn: Vinanet