VINANET - Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 3/2011 đạt 106 triệu USD, tăng 96,8% so với tháng trước và tăng 60,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 265,8 triệu USD, tăng 43,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 3 tháng đầu năm 2011.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 89,7 triệu USD, tăng 45,4% so với cùng kỳ, chiếm 33,8% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Đài Loan đạt 1,3 triệu USD, giảm 18,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đan Mạch đạt 622,3 nghìn USD, giảm 11,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Braxin đạt 1,9 triệu USD, giảm 5,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Séc đạt 392,8 nghìn USD, giảm 5,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Singapore đạt 1,1 triệu USD, tăng 120,6% so với cùng kỳ, chiếm ,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Canada đạt 6,7 triệu USD, tăng 108,9% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch; Trung Quốc đạt 9 triệu USD, tăng 99,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Điển đạt 4 triệu USD, tăng 89% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011.
Thị trường
|
Kim ngạch XK 3T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 3T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
184.707.942
|
265.769.997
|
+ 43,9
|
Anh
|
5.904.370
|
8.431.785
|
+ 42,8
|
Ba Lan
|
395.066
|
380.225
|
- 3,8
|
Bỉ
|
13.631.724
|
19.696.122
|
+ 44,5
|
Braxin
|
1.979.010
|
1.862.456
|
- 5,9
|
Canada
|
3.209.749
|
6.704.865
|
+ 108,9
|
Đài Loan
|
1.599.316
|
1.308.513
|
- 18,2
|
Đan Mạch
|
705.795
|
622.283
|
- 11,8
|
Đức
|
16.763.221
|
20.416.526
|
+ 21,8
|
Hà Lan
|
4.683.453
|
7.062.467
|
+ 50,8
|
Hàn Quốc
|
7.258.092
|
10.232.645
|
+ 41
|
Hoa Kỳ
|
61.698.391
|
89.724.749
|
+ 45,4
|
Hồng Kông
|
2416.960
|
2.573.232
|
+ 6,5
|
Italia
|
4.510.389
|
6.543.990
|
+ 45
|
Malaysia
|
548.017
|
908.565
|
+ 65,8
|
Mêhicô
|
990.369
|
1.126.356
|
+ 13,7
|
Nga
|
1.689.010
|
2.037.484
|
+ 20,6
|
Nhật Bản
|
21.860.690
|
35.733.247
|
+ 63,5
|
Ôxtrâylia
|
2.424.291
|
3.267.483
|
+ 34,8
|
Pháp
|
9.201.141
|
14.768.628
|
+ 60,5
|
Séc
|
416.730
|
392.790
|
- 5,3
|
Singapore
|
496.861
|
1.096.308
|
+ 120,6
|
Tây Ban Nha
|
7.836.819
|
8.724.402
|
+ 11,3
|
Thái Lan
|
562.782
|
722.056
|
+ 28,3
|
Thuỵ Điển
|
2.135.950
|
4.036.313
|
+ 89
|
Thuỵ Sĩ
|
1.225.965
|
1.571.580
|
+ 28,2
|
Trung Quốc
|
2.055.359
|
4.098.385
|
+ 99,4
|