Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách,ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 4/2011 đạt 119,5 triệu USD, tăng 12,6% so với tháng trước và tăng 38,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 đạt 385 triệu USD, tăng 42,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ luôn dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 đạt 133,8 triệu USD, tăng 42,4% so với cùng kỳ, chiếm 34,7% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 47,3 triệu USD, tăng 64,1% so với cùng kỳ, chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch, chỉ một số ít có độ suy giảm: Đài Loan đạt 1,9 triệu USD, giảm 13,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Braxin đạt 2,6 triệu USD, giảm 7,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ba Lan đạt 1,5 triệu USD, tăng 204% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 6,6 triệu USD, tăng 149,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; Canada đạt 10,9 triệu USD, tăng 122,8% so với cùng kỳ, chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Điển đạt 4,6 triệu USD, tăng 86,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 4T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 4T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

270.719.084

385.251.025

+ 42,3

Anh

8.986.453

11.070.895

+ 23,2

Ba Lan

481.516

1.464.264

+ 204

Bỉ

21.980.398

29.645.319

+ 34,9

Braxin

2.848.937

2.635.677

- 7,5

Canada

4.900.451

10.918.941

+ 122,8

Đài Loan

2.199.944

1.898.291

- 13,7

Đan Mạch

769.821

1.048.146

+ 36,2

Đức

24.676.375

27.817.294

+ 12,7

Hà Lan

7.436.158

11.091.627

+ 49,2

Hàn Quốc

9.583.090

13.911.839

+ 45,2

Hoa Kỳ

93.985.025

133.789.876

+ 42,4

Hồng Kông

2.795.431

3.605.938

+ 29

Italia

6.031.234

9.828.890

+ 63

Malaysia

719.509

1.247.287

+ 73,4

Mêhicô

1.486.489

1.760.094

+ 18,4

Nga

2.394.263

2.985.403

+ 24,7

Nhật Bản

28.808.343

47.275.906

+ 64,1

Ôxtrâylia

3.074.157

4.291.390

+ 39,6

Pháp

15.777.587

22.237.028

+ 40,9

Séc

632.382

960.819

+ 51,9

Singapore

820.810

1.475.130

+ 79,7

Tây Ban Nha

10.799.910

12.083.633

+ 11,9

Thái Lan

758.716

833.045

+ 9,8

Thuỵ Điển

2.477.524

4.616.715

+ 86,3

Thuỵ Sĩ

1.485.629

1.811.550

+ 21,9

Trung Quốc

2.662.925

6.635.533

+ 149,2

 

Nguồn: Vinanet