Theo số liệu của Tổng cục hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2015 đạt 42.639 tấn, trị giá 70.285.331 USD, giảm 3,88% về lượng và giảm 0,06 so với cùng kỳ năm trước.
Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, với 11.026 tấn, trị giá 24.076.382 USD, tăng 33,47% về lượng và tăng 33,13% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34% tổng trị giá xuất khẩu. (Trong tháng 5, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè xanh OP qua cảng Hải Phòng với giá xuất 2,68 USD/kg).
Sản lượng chè Pakistan nhập khẩu từ Việt Nam đang tăng nhanh sau từng năm. Với dân số gần 200 triệu người, cùng văn hóa uống trà truyền thống lâu đời, Pakistan là một trong những thị trường tiêu thụ chè lớn, đầy tiềm năng tại khu vực Nam Á và chè Việt đang trở thành một trong những lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng tại quốc gia này.
Nga và Đài Loan là những thị trường lớn xuất khẩu chè của Việt Nam. Xuất khẩu sang Nga chiếm 12,5% (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè đen ORT qua cảng HP với giá xuất 1,37 USD/kg).
Xuất khẩu chè sang Đài Loan chiếm 11% tổng trị giá xuất khẩu chè trong tháng 5 tháng đầu năm 2015.
Trong 5 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam sang một số thị trường tăng trưởng mạnh: sang UAE tăng 45,61% về lượng và tăng 31,28% về trị giá; sang Ucraine tăng 50,5% về lượng và tăng 51,31 về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Hai thị trường có mức sụt giảm xuất khẩu chè nhiều nhất là: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 390,77% về lượng và giảm 502,09% về trị giá; Ấn Độ giảm 798,48% về lượng và giảm 514,44% về trị giá.
Từ nay đến năm 2020, ngành chè dự kiến duy trì khoảng 140.000 ha đồng thời quy hoạch phát triển vùng chè an toàn tại các tỉnh Nghệ An, Sơn La, Yên Bái và triển khai VietGAP để nâng cao chất lượng chè nhằm tăng năng suất cũng như chất lượng chè phục vụ nhu cầu tiêu thu trong nước và xuất khẩu.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam cần có sự liên kết mạnh hơn với người nông dân ngay từ khâu trồng để đảm bảo sản phẩm có chất lượng từ nguồn nguyên liệu. Hơn nữa, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với thế giới, nếu không tự nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao uy tín, doanh nghiệp sẽ tự bị sàng lọc và đào thải trong quá trình giao thương.
Thống kê sơ bộ từ Tổng cục hải quan về xuất khẩu chè 5 tháng năm 2015
Thị trường
|
5Tháng/2015
|
5Tháng/2014
|
+/- (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
42.639
|
70.285.331
|
44.292
|
70.329.108
|
-3,88
|
-0,06
|
Pakistan
|
11.026
|
24.076.382
|
7.336
|
16.099.578
|
+33,47
|
+33,13
|
Nga
|
5.799
|
8.831.699
|
4.855
|
8.063.640
|
+16,28
|
+8,7
|
Đài Loan
|
5.634
|
8.108.011
|
7.783
|
10.400.270
|
-38,14
|
-28,27
|
Trung Quốc
|
3.509
|
5.091.898
|
4.831
|
6.530.400
|
-37,67
|
-28,25
|
Hoa Kỳ
|
3.074
|
3.645.925
|
3.826
|
4.391.786
|
-24,46
|
-20,46
|
Indonêsia
|
3.011
|
2.959.717
|
2.432
|
2.611.942
|
+19,23
|
+11,75
|
Arập xêút
|
813
|
2.125.574
|
813
|
2.057.264
|
0
|
+3,21
|
UAE
|
1.127
|
1.674.408
|
613
|
1.150.598
|
+45,61
|
+31,28
|
Ucraina
|
800
|
1.206.282
|
396
|
587.335
|
+50,5
|
+51,31
|
Đức
|
800
|
1.169.372
|
834
|
1.147.691
|
-4,25
|
+1,85
|
Côoét
|
876
|
1.169.067
|
810
|
1.511.351
|
+7,53
|
-29,28
|
Ba Lan
|
707
|
1.153.115
|
1.186
|
1.540.433
|
-67,75
|
-33,59
|
Malaysia
|
1.008
|
797.040
|
1.416
|
1.282.841
|
-40,48
|
-60,95
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
65
|
112.111
|
319
|
675.013
|
-390,77
|
-502,09
|
Ấn Độ
|
66
|
104.334
|
593
|
641.075
|
-798,48
|
-514,44
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet