(VINANET) Xuất khẩu hàng rau quả 10 tháng đầu năm đạt hơn 1,26 tỷ USD, tăng 43,67% so với cùng kỳ năm trước. Đây là năm Việt Nam xuất khẩu hàng rau quả đạt giá trị cao nhất kể từ trước đến nay. Dự báo, năm 2014 xuất khẩu hàng rau quả có thể vượt mức 1,4 tỷ USD.

Xuất khẩu rau quả sang thị trường Trung Quốc đang chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 26,79%, đạt 337,64 triệu USD); tuy nhiên, xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc chủ yếu qua đường tiểu ngạch, do vậy còn gặp nhiều khó khăn, và rủi ro, không ổn định. Tiếp đến thị trường Nhật Bản (chiếm 4,97%, đạt 62,61 triệu USD), Hàn Quốc (chiếm 3,89%, đạt 49,09 triệu USD), Hoa Kỳ (chiếm 3,84%, đạt 48,44 triệu USD).

Việc hầu hết các thị trường xuất khẩu rau quả 10 tháng đầu năm đều có sự tăng trưởng dương so với cùng kỳ, cho thấy mặt hàng rau quả Việt Nam có nhiều cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước trên thế giới. Theo Vinafruit, ngoài việc có thêm nhiều loại hàng trái cây tươi được Mỹ, Úc, Hàn Quốc chấp nhận vì đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, một yếu tố quan trọng góp phần tăng giá trị xuất khẩu mặt hàng này là nhờ các doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng đầu tư vào chế biến sâu ở dạng sản phẩm đóng hộp đông lạnh. Đáng chú ý, các thị trường đạt mức tăng trưởng cao về kim ngạch gồm có: Hồng Kông (+165,86%), U.A.E (+113,25%), Hàn Quốc (+103,78%), Hà Lan (+65,5%).

Hiện nay, rau quả chế biến sâu chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả các loại; trong số này có đến 50% sản phẩm chế biến là đóng hộp. Để nâng cao giá trị gia tăng của ngành rau quả, cần tập trung vào một số điểm chính sau:

- Sản phẩm rau quả thị trường có nhu cầu cao và Việt Nam có lợi thế cạnh tranh như: Rau quả tươi – mặt hàng chủ lực (thanh long, bưởi, xoài, vải, chôm chôm, bắp cải, cà chua, dưa chuột, các loại đậu rau, rau gia vị…); rau quả chế biến (dứa, vải, ngô, cà rốt, hành, gấc…); chiên dòn (mít, khoai, chuối…).

- Tổ chức sản xuất rau quả với quy mô lớn, sử dụng giống mới, kỹ thuật thâm canh nân cao năng suất, chất luông, áp dụng quy trình sản xuất a toàn (VietGap, GlobalGap…), gắn kết các doanh nghiệp chế biến, bảo quản, xuất khẩu với vùng nguyên liệu.

Số liệu Hải quan xuất khẩu rau quả 10 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

10T/2014

 

10T/2013

10T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

 1.260.430.903.00

 877.301.842.00

+43,67

Trung Quốc

     337.642.698.00

 244.284.138.00

+38,22

Nhật Bản

       62.613.227.00

   51.816.136.00

+20,84

Hàn Quốc

       49.086.536.00

   24.087.973.00

+103,78

Hoa Kỳ

       48.440.604.00

   42.381.158.00

+14,30

Hà Lan

       33.117.053.00

   20.010.135.00

+65,50

Nga

       31.457.300.00

   25.635.759.00

+22,71

Đài Loan

       27.804.975.00

   21.430.545.00

+29,74

Thái Lan

       26.117.905.00

   25.481.262.00

+2,50

Malaysia

       25.300.889.00

   24.497.064.00

+3,28

Singapore

       21.634.683.00

   19.390.226.00

+11,58

Australia

       14.690.650.00

   13.372.534.00

+9,86

Canada

       13.419.720.00

   11.947.494.00

+12,32

Indonesia

       13.277.718.00

   17.282.387.00

-23,17

Hồng Kông

       12.475.679.00

     4.692.641.00

+165,86

U.A.E

       10.818.992.00

     5.073.362.00

+113,25

Pháp

         8.485.942.00

     6.145.824.00

+38,08

Đức

         7.854.760.00

     8.549.926.00

-8,13

Lào

         7.430.883.00

     6.930.549.00

+7,22

Italia

         4.741.223.00

     4.475.522.00

+5,94

Anh

         4.042.474.00

     3.132.359.00

+29,06

Cô Oét

         2.611.118.00

     2.216.514.00

+17,80

Campuchia

         1.840.020.00

     4.959.785.00

-62,90

Ucraina

         1.492.875.00

     1.125.310.00

+32,66

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet/TCHQ

Nguồn: Vinanet