Trên thị trường năng lượng, giá dầu phiên cuối thán giảm sau khi số liệu cho thấy lượng dầu lưu kho của Mỹ tăng lên mức kỷ lục.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 10/2016 trên sàn New York giảm 1,65 USD, tương ứng 3,56%, xuống 44,70 USD/thùng. Giá dầu Brent giao cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 1,33 USD, tương đương 2,75%, xuống 47,04 USD/thùng.
Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), lượng dầu lưu kho của Mỹ trong tuần kết thúc vào 26/8 tăng 2,3 triệu thùng, cao hơn đáng kể so với dự đoán tăng 1,2 triệu thùng của các nhà phân tích trong khảo sát của Wall Street Journal, trong khi nguồn cung xăng lại giảm 700.000 thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất, kể cả diesel và dầu sưởi, bất ngờ tăng 1,5 triệu thùng. Như vậy, lượng dầu thô và sản phẩm chưng cất lưu kho của Mỹ trong tuần kết thúc vào 26/8 bất ngờ tăng 4,5 triệu thùng lên 1,4 tỷ thùng.
Giá dầu phiên 31/8 cũng chịu áp lực do USD mạnh lên khi giới đầu tư tiếp tục đánh giá viễn cảnh Fed nâng lãi suất trong năm nay. Chỉ số Đôla Wall Street Journal, theo dõi USD với 16 đồng tiền trong giỏ tiền tệ, đạt 87,25 điểm, cao nhất kể từ tháng 7.
Cũng theo số liệu của EIA, sản lượng dầu thô của Mỹ tuần qua giảm 60.000 thùng/ngày xuống 8,48 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, lượng dầu lưu kho tăng đã dấy lên lo ngại tình trạng thừa cung dầu thô toàn cầu có thể vẫn kéo dài dai dẳng trong khi các nước sản xuất chủ chốt không đạt được thỏa thuận cắt giảm sản lượng.
Tuy nhiên, tính chung cả tháng 8, giá dầu tăng 11%, ghi nhận mức tăng hàng tháng tốt nhất kể từ tháng 4, chủ yếu do đồn đoán OPEC và các nước sản xuất chủ chốt khác có thể đồng ý đóng băng sản lượng trong phiên họp tại Algeria vào tháng 9 tới.
OPEC cho biết sẽ nhóm họp vào cuối tháng 9 để thảo luận các hành động hỗ trợ giá dầu. Hồi tháng 4 vừa qua, khối này cũng đã nhóm họp để bàn về việc đóng băng sản lượng, nhưng các cuộc đàm phán đã thất bại.
Iran vẫn chưa thấy quan điểm ủng hộ đề xuất đóng băng sản lượng và cho biết sẽ tiếp tục bơm dầu cho đến khi đạt mức sản lượng của thời điểm trước khi các lệnh trừng phạt được áp đặt. Giới phân tích dự đoán Iran vẫn giữ quan điểm này khi 14 nước thành viên OPEC nhóm họp tại Algeria vào tháng tới. Iran dự định tăng sản lượng dầu thêm 200.000 thùng/ngày đến cuối năm nay. Sản lượng dầu trong tháng 7 của nước này đạt 3,6 triệu thùng/ngày.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng phiên cuối tháng giảm xuống mức thấp nhất gần 2 tháng
Giá vàng SJC xuống thấp nhất gần 2 tháng sau khi Mỹ công bố số liệu việc làm tốt hơn dự báo.
Giá vàng giao ngay giảm xuống 1.304,91 USD/ounce, thấp nhất kể từ 24/6, một ngày sau sự kiện Brexit. Giá vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex giảm 0,4% xuống 1.311,4 USD/ounce, thấp nhất kể từ 23/6. Cả tháng 8, giá vàng kỳ hạn giảm 3,2%.
Trên thị trường kim loại cơ bản, đồng tăng giá nhẹ 0,2% trong phiên cuối tháng, lên 4.617 USD/tấn bởi các quỹ và các thương gia mua vào. Tuy nhiên, tính chung cả tháng, giá đồng mất 6% do lượng tồn trữ tăng ở châu Á và dấu hiệu cho thấy nhu cầu từ nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – trì trệ trở lại.
Với những kim loại khác, thiếc tăng giá 5% trong tháng 8, mạnh nhất trong số các kim loại cơ bản. Tính từ đầu năm thiếc đã tăng giá 29% do lo ngại về nguồn cung và tồn trữ ở LME giảm. Thiếc phiên cuối tháng tăng giá 0,4% lên 18.875 USD/tấn, cao nhất kể từ 6/2. Kẽm ổn định ở định ở 2.310 USD/tấn, nhưng tăng 60% so với mức thấp của tháng 1 do dự báo thiếu cung trong năm nay và năm tới.
Trên thị trường nông sản, giá lúa mì giảm tháng thứ 4 liên tiếp, ngô và đậu tương cũng giảm giá trong tháng 8.
Giá giảm chủ yếu bởi dự báo nguồn cung dồi dào, đặc biệt sẽ bội thu đậu tương và ngô ở Mỹ.
Tính chung cả tháng 8, giá ngô trên sàn Chicago giảm gần 10%, giảm tháng thứ 3 liên tiếp, trong khi đậu tương giảm 7%, tháng thứ 2 liên tiếp.
Giá bông tháng 8 giảm do hoạt động bán mạnh từ các nhà đầu cơ. Phiên cuối tháng, giá xuống mức thấp nhất kể từ đầu tháng 7, giao dịch trong khoảng 65,41 – 66,59 US cent/lb.
Cà phê đồng loạt tăng giá trên các thị trường trong phiên cuối tháng. Tại London, Robusta tăng 10-13 USD/tấn, trong khi đó tại New York, Arabica tăng 0,9-1,15 cent/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
40,06
|
44,70
|
-1,65
|
-3,56%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
42,14
|
47,04
|
-1,33
|
-2,75%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
26.250,00
|
28.860,00
|
-960,00
|
-3,22%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,77
|
2,87
|
-0,02
|
-0,69%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
131,23
|
134,00
|
+0,66
|
+0,49%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
126,54
|
143,21
|
+0,64
|
+0,45%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
364,25
|
417,50
|
-2,25
|
-0,54%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
38.570,00
|
39.960,00
|
-1.050,00
|
-2,56%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.355,70
|
1.312,90
|
-1,50
|
-0,11%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.429,00
|
4.327,00
|
-4,00
|
-0,09%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,43
|
18,78
|
+0,07
|
+0,39%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,90
|
61,90
|
-0,30
|
-0,48%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.154,40
|
1.053,13
|
+1,02
|
+0,10%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
714,53
|
675,35
|
+2,53
|
+0,38%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
220,15
|
208,60
|
+0,85
|
+0,41%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.882,00
|
4.617,00
|
+10,00
|
+0,22%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.635,00
|
1.614,00
|
-16,00
|
-0,98%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.267,00
|
2.310,00
|
-1,00
|
-0,04%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
17.875,00
|
18.875,00
|
+75,00
|
+0,40%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
333,25
|
316,25
|
+0,75
|
+0,24%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
406,00
|
390,75
|
+2,50
|
+0,64%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
196,00
|
178,00
|
+2,00
|
+1,14%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,69
|
9,57
|
+0,14
|
+1,43%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
957,50
|
943,00
|
0,00
|
0,00%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
330,40
|
307,40
|
+0,70
|
+0,23%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
30,14
|
32,62
|
-0,25
|
-0,76%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
448,00
|
460,00
|
+1,80
|
+0,39%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.926,00
|
2.898,00
|
+8,00
|
+0,28%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
143,45
|
147,05
|
+1,00
|
+0,68%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,81
|
20,06
|
-0,46
|
-2,24%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
180,85
|
184,10
|
-5,05
|
-2,67%
|
Bông
|
US cent/lb
|
74,45
|
65,63
|
+0,05
|
+0,08%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
314,40
|
319,10
|
-0,70
|
-0,22%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
155,50
|
154,90
|
+2,90
|
+1,91%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,40
|
1,41
|
+0,00
|
+0,29%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg