Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm khoảng 3% do nguồn cung từ Mỹ, Libya và Na Uy tiếp tục phục hồi trở lại. Các ca lây nhiễm COVID-19 mới tăng mạnh càng làm dấy lên lo ngại nhu cầu dầu mỏ sụt giảm.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu Brent giảm 1,13 USD (2,6%) xuống 41,72 USD/thùng, trong khi giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giảm 1,17 USD (2,9%) xuống 39,43 USD/thùng.
Sản lượng tại Libya, một thành viên của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), dự kiến sẽ tăng lên 355.000 thùng/ngày sau khi tình trạng "bất khả kháng" tại mỏ dầu Sharara được dỡ bỏ sẽ nâng sản lượng của Libya trở lại mức khoảng 600.000 thùng/ngày.
Trận siêu bão Delta, cơn bão lớn nhất đổ vào Vịnh Mexico của Mỹ trong 15 năm qua đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới vào cuối tuần trước. Điều này giúp các nhà máy lọc dầu tại bang Texas nối lại hoạt động và khôi phục lại sản lượng. Trong khi đó các nghiệp đoàn ngành dầu mỏ Na Uy và lãnh đạo các doanh nghiệp dầu mỏ của nước này đã đạt được thỏa thuận về tiền lương, động thái này đã chấm dứt chuỗi ngày đình công trong ngành dầu mỏ Na Uy, khiến sản lượng dầu mỏ của nước này giảm 25%.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giao ngay giảm khỏi mức cao nhất 3 tuần trong phiên 12/10, khi giới đầu tư đồn đoán gói cứu trợ kinh tế Mỹ sẽ có quy mô nhỏ hơn làm giảm sức hấp dẫn của vàng.
Cuối phiên giao dịch, giá vàng giao ngay giảm 0,3% xuống 1.923,56 USD/ounce, sau khi có thời điểm đạt mức cao nhất kể từ ngày 21/9 là 1.932,96 USD/ounce; vàng kỳ hạn giao sau tăng 0,1% lên mức 1.928,90 USD/ounce.
Chính quyền của Tổng thống Mỹ Donald Trump hôm 11/10 đã kêu gọi Quốc hội nước này thông qua dự luật cứu trợ quy mô nhỏ hơn, khi các cuộc đàm phán về một gói rộng toàn diện hơn gặp nhiều trắc trở. Phillip Streible, chiến lược gia thị trường thuộc công ty môi giới Blue Line Futures, cho biết dường như quy mô gói kích thích ngày càng thu hẹp khi cuộc bầu cử Tổng thống ngày một gần, từ nghìn tỷ USD rồi xuống tỷ USD, và có thể xuống triệu USD sau đó. Có vẻ như quy mô của gói kích thích đang ngày càng thu hẹp khi cuộc bầu cử Tổng thống ngày một gần.
Tính từ đầu năm đến nay, giá vàng đã tăng hơn 26% nhờ vào các biện pháp kích thích từ các chính phủ và ngân hàng trung ương toàn cầu. Vì kim loại quý này thường được coi là nơi trú ẩn an toàn chống lại rủi ro lạm phát và sự mất giá tiền tệ.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,2% xuống 25,07 USD/ounce trong khi bạch kim lùi 1,3% xuống 847,22 USD/ounce.
Trên thị trường sắt thép, giá tăng do kỳ vọng nhu cầu quặng sắt tại Trung Quốc - nước sản xuất thép hàng đầu thế giới - sẽ vẫn tăng mạnh, song lo ngại nguồn cung suy giảm đã hạn chế đà tăng.
Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên tăng 0,4% lên 825 CNY (122,9 USD)/tấn, trong phiên trước đó giá quặng sắt tăng 3,8% khi các thương nhân Trung Quốc quay trở lại thị trường sau kỳ nghỉ lễ. Trên sàn Thượng Hải giá thép cây tăng 0,7%, giá thép cuộn cán nóng tăng 1,4% và giá thép không gỉ tăng 0,7%.
Nhu cầu sau khi kỳ nghỉ lễ tăng đã thúc đẩy giá quặng sắt giao ngay tại Trung Quốc tăng lên 125 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 15/9/2020, công ty tư vấn SteelHome cho biết.
Trên thị trường nông sản, giá đậu tương Mỹ giảm do vụ thu hoạch bội thu.
Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2020 giảm 31-3/4 US cent xuống 10,33-3/4 USD/bushel, mức giảm mạnh nhất kể từ ngày 16/3/2020. Giá ngô kỳ hạn tháng 12/2020 giảm 6 US cent xuống 3,89 USD/bushel, trong khi giá lúa mì kỳ hạn tháng 7/2021 tăng 1/2 US cent lên 5,94-1/4 USD/bushel.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn ICE giảm 0,39 US cent tương đương 2,7% xuống 13,84 US cent/lb, sau khi đạt mức cao nhất 7,5 tháng (14,55 US cent/lb) trong đầu phiên giao dịch. Đồng thời, giá đường trắng kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn London giảm 2,3 USD tương đương 0,6% xuống 382,6 USD/tấn.
Giá cà phê giảm do các nhà đầu tư đẩy mạnh bán ra và đồng USD suy yếu. Cà phê Arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn ICE giảm 2,4 US cent tương đương 2,2% xuống 1,0915 USD/lb.
Đồng thời, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 11/2020 trên sàn London giảm 27 USD tương đương 2,1% xuống 1.233 USD/tấn.
Giá cao su trên sàn Osaka tăng lên mức cao nhất 6 tuần, được hỗ trợ bởi lo ngại kéo dài về nguồn cung thắt chặt và giá cao su tại Thượng Hải tăng sau kỳ nghỉ lễ, khi các nhà đầu tư đặt cược về sự phục hồi kinh tế vững chắc tại nước tiêu thụ cao su hàng đầu – Trung Quốc.
Giá cao su kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn OSE tăng 3,8 JPY tương đương 2% lên 198,5 JPY (1,88 USD)/kg, trong đầu phiên giao dịch giá cao su đạt 199,3 JPY/kg, cao nhất kể từ ngày 31/8/2020.
Đồng thời, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Thượng Hải tăng 355 CNY lên 13.165 CNY (1.951 USD)/tấn, do số liệu tích cực về sự phục hồi du lịch và tiêu thụ trong tuần nghỉ lễ kéo dài tại Trung Quốc.
Hội đồng Cao su Quốc tế Ba bên (ITRC) bao gồm Thái Lan, Indonesia và Malaysia dự kiến sản lượng cao su tự nhiên trong những tháng cuối năm 2020 và đầu năm 2021 sẽ giảm.
Giá hàng hóa sáng 13/10
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
39,44
|
+0,01
|
+0,03%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
41,74
|
+0,02
|
+0,05%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
28.100,00
|
-490,00
|
-1,71%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,83
|
-0,05
|
-1,87%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
117,59
|
+0,02
|
+0,02%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
115,83
|
+0,12
|
+0,10%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
347,00
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
42.700,00
|
-330,00
|
-0,77%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.920,40
|
-8,50
|
-0,44%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
6.507,00
|
-36,00
|
-0,55%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
25,05
|
-0,22
|
-0,87%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
84,60
|
-1,60
|
-1,86%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
873,27
|
-4,15
|
-0,47%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
2.414,56
|
+5,60
|
+0,23%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
304,60
|
-1,80
|
-0,59%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6.737,50
|
-25,50
|
-0,38%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
1.855,50
|
+14,00
|
+0,76%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.440,00
|
+6,00
|
+0,25%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
18.245,00
|
-25,00
|
-0,14%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
390,50
|
+1,50
|
+0,39%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
600,25
|
+6,00
|
+1,01%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
287,25
|
+3,75
|
+1,32%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,29
|
-0,01
|
-0,12%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.038,50
|
+4,75
|
+0,46%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
355,90
|
+1,60
|
+0,45%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,29
|
+0,13
|
+0,39%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
522,90
|
-4,40
|
-0,83%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.444,00
|
+12,00
|
+0,49%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
109,15
|
-2,40
|
-2,15%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
13,84
|
-0,39
|
-2,74%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
117,35
|
+2,15
|
+1,87%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,85
|
+0,48
|
+0,70%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
535,80
|
-21,50
|
-3,86%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
147,30
|
-0,50
|
-0,34%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,40
|
0,00
|
0,00%
|