Trên thị trường năng lượng, giá dầu hồi phục trước thềm cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ. Niềm tin của nhà đầu tư được thúc đẩy nhờ một loạt số liệu kinh tế tích cực.
Kết thúc phiên, dầu ngọt nhẹ Mỹ giao tháng 12/2020 tăng 1,02 USD lên 36,81 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2021 tăng 1,03 USD, lên 38,97 USD/thùng.
Thống kê cho thấy hoạt động chế tạo toàn cầu tiếp tục tăng trưởng trong tháng 10/2020. Trong khi đó, báo cáo của J.P.Morgan và IHS Markit phối hợp với Viện Quản lý Nguồn cung Mỹ và Hiệp hội Mua hàng và Quản lý nguồn cung Quốc tế, chỉ số nhà quản lý mua hàng lĩnh vực chế tạo toàn cầu ở mức 53 điểm trong tháng 10/2020, cao nhất trong 29 tháng qua, so với mức 52,4 điểm trong tháng 9/2020,
Nhà kinh tế phụ trách toàn cầu Olya Borichevska của J.P.Morgan cho biết hoạt động chế tạo toàn cầu tiếp tục phục hồi vào đầu quý IV/2020, với các chỉ số phụ về sản lượng và đơn hàng mới nằm trong số những mức cao nhất trong hai năm rưỡi qua. Tuy nhiên, số ca mắc Covid-19 tăng mạnh khiến các hoạt động bị hạn chế trên khắp châu Âu là yếu tố rủi ro đối với sự phục hồi của lĩnh vực sản xuất hàng hóa.
Giá than cốc tại Trung Quốc tăng hơn 3%, được hỗ trợ bởi nhu cầu tại các lò cao tăng mạnh và các cuộc đàm phán về việc cắt giảm công suất tại các tỉnh sản xuất chủ yếu, làm gia tăng mối lo ngại về nguồn cung than cốc. Than cốc kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Đại Liên tăng 3,5% lên 2.255 CNY/tấn, trong phiên có lúc tăng 3,7% lên 2.258 CNY (501,72 USD)/tấn. Giá than luyện cốc tăng 1% lên 1.339 CNY/tấn.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng trước cuộc cử tổng thống tại Mỹ, trong bối cảnh tình trạng tăng đột biến các ca mắc COVID-19 trên toàn cầu cũng làm gia tăng mối lo ngại về đà phục hồi kinh tế và khiến vàng, vốn được coi là nơi trú ẩn an toàn trong thời kỳ bất ổn, trở nên “hấp dẫn” hơn với giới đầu tư.
Kết thúc phiên này, giá vàng giao ngay có lúc tăng 0,8% lên 1.893,13 USD/ounce, trong khi giá vàng giao kỳ hạn của Mỹ tăng 0,7% lên 1.892,50 USD/ounce.
Thị trường đang chờ đợi kết quả cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ. Tại các bang chiến địa, đương kim Tổng thống Donald Trump và ứng cử viên tranh cử tổng thống của đảng Dân chủ Joe Biden tiếp tục cạnh tranh quyết liệt khi khoảng cách về tỷ lệ ủng hộ của cử tri ở mức sít sao.
Phillip Streible, chiến lược gia thị trường tại Blue Line Futures ở Chicago (Mỹ) dự báo nếu kết quả vẫn chưa rõ ràng, giá vàng có thể tăng trở lại mức 1.940 USD/ounce. Theo chuyên gia này, bất kể ứng cử viên nào giành chiến thắng, vẫn có những nhân tố tiếp tục hỗ trợ thị trường vàng như các gói kích thích kinh tế, mức lãi suất thấp hiện nay ...
Kể từ đầu năm đến nay, giá vàng đã tăng 25%, nhờ các gói kích thích kinh tế lớn chưa từng có trên toàn cầu nhằm đưa các nền kinh tế thoát khỏi cuộc suy thoái do đại dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19 gây ra, khi kim loại quý này được coi là công cụ hữu hiệu để chống lạm phát.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng do số liệu sản xuất tại Trung Quốc và Mỹ tăng mạnh, song mức tăng bị hạn chế bởi đồng USD tăng do thị trường chờ đợi kết quả của cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ. Lúc đóng cửa phiên giao dịch, giá đồng trên sàn London tăng 0,7% lên 6.725 USD/tấn.
Hoạt động trong lĩnh vực nhà máy của Trung Quốc trong tháng 10/2020 tăng mạnh nhất trong gần 1 thập kỷ, do nhu cầu nội địa tăng thúc đẩy nền kinh tế hồi phục mạnh từ khủng hoảng virus corona. Hoạt động sản xuất của Mỹ trong tháng 10/2020 tăng hơn so với dự kiến, với các đơn đặt hàng mới tăng mạnh nhất trong gần 17 năm.
Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên tăng 1,9% lên 801 CNY/tấn, cao nhất kể từ giữa tháng 10/2020.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây tăng 0,9% lên 3.719 CNY/tấn, giá thép cuộn cán nóng tăng 0,5% lên 3.875 CNY/tấn, trong khi giá thép không gỉ giảm 3,3% xuống 13.805 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá ngô tại Mỹ giảm do dự báo thời tiết thuận lợi tại khu vực Trung tây Mỹ - nơi nông dân đang thu hoạch ngô và đậu tương.
Trên sàn Chicago, giá ngô kỳ hạn tháng 12/2020 giảm 2 US cent xuống 3,96-1/2 USD/bushel. Giá đậu tương kỳ hạn tháng 1/2021 giảm 5-1/4 US cent xuống 10,51 USD/bushel, trong khi giá lúa mì kỳ hạn tháng 12/2020 tăng 4 US cent lên 6,02-1/2 USD/bushel.
Giá đường tăng, do thiếu chắc chắn về chính sách xuất khẩu đường của Ấn Độ. Đồng thời giá đường cũng được hưởng lợi từ thị trường tài chính phục hồi sau số liệu sản xuất tích cực tại Mỹ và châu Âu. Dự báo Ấn Độ sẽ giảm trợ cấp xuất khẩu đường trong niên vụ này có thể hạn chế lượng đường xuất khẩu từ nước này.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn ICE tăng 0,73 US cent tương đương hơn 4% lên 14,97 US cent/lb, trong phiên có lúc đạt 15,04 US cent/lb – cao nhất 8 tháng; đường trắng kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn London tăng hơn 3% lên 402,1 USD/tấn.
Giá cà phê giảm do nguồn cung tăng và lo ngại về nhu cầu giảm, khi các trường hợp nhiễm virus corona tại khu vực Bắc bán cầu tăng.
Giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn ICE giảm 1,6 US cent xuống 1,028 USD/lb. Đồng thời, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn London giảm 17 USD xuống 1.322 USD/tấn; cà phê Arabica chịu áp lực giảm bởi sản lượng cà phê tại Brazil đạt mức cao kỷ lục và nhu cầu từ nhà hàng và cửa hàng cà phê giảm trong bối cảnh đại dịch. Indonesia xuất khẩu 16.345,6 tấn cà phê robusta từ Sumatra trong tháng 10/2020, giảm 39% so với tháng 10/2019.
Giá cao su trên sàn Osaka giảm 8% do các nhà đầu tư bán ra chốt lời sau khi tăng 36% trong tháng 10/2020 và lo ngại thiếu hụt nguồn cung tại các quốc gia Đông Nam Á suy giảm.
Giá cao su kỳ hạn tháng 4/2021 trên sàn Osaka giảm 20 JPY tương đương 8% xuống 230,2 JPY(2,2 USD)/kg, giảm phiên thứ 3 liên tiếp; cao su kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Thượng Hải giảm 755 CNY xuống 15.255 CNY (2.277 USD)/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

36,69

-0,12

-0,33%

Dầu Brent

USD/thùng

38,75

-0,22

-0,56%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

25.990,00

+1.480,00

+6,04%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

3,22

-0,03

-0,83%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

104,79

-0,41

-0,39%

Dầu đốt

US cent/gallon

110,70

-0,53

-0,48%

Dầu khí

USD/tấn

310,75

+3,50

+1,14%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

40.140,00

+250,00

+0,63%

Vàng New York

USD/ounce

1.894,60

+2,10

+0,11%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.388,00

+40,00

+0,63%

Bạc New York

USD/ounce

24,11

+0,08

+0,32%

Bạc TOCOM

JPY/g

80,90

+0,20

+0,25%

Bạch kim

USD/ounce

862,54

+0,21

+0,02%

Palađi

USD/ounce

2.229,40

+10,02

+0,45%

Đồng New York

US cent/lb

308,40

+0,70

+0,23%

Đồng LME

USD/tấn

6.762,00

+43,50

+0,65%

Nhôm LME

USD/tấn

1.866,00

+17,50

+0,95%

Kẽm LME

USD/tấn

2.540,50

+17,50

+0,69%

Thiếc LME

USD/tấn

17.770,00

+45,00

+0,25%

Ngô

US cent/bushel

396,75

-0,75

-0,19%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

608,75

+1,25

+0,21%

Lúa mạch

US cent/bushel

292,50

0,00

0,00%

Gạo thô

USD/cwt

12,26

-0,04

-0,33%

Đậu tương

US cent/bushel

1.057,50

+5,25

+0,50%

Khô đậu tương

USD/tấn

375,50

+0,40

+0,11%

Dầu đậu tương

US cent/lb

33,46

+0,27

+0,81%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

534,90

0,00

0,00%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.264,00

-41,00

-1,78%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

102,80

-1,60

-1,53%

Đường thô

US cent/lb

14,97

+0,61

+4,25%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

115,10

+0,75

+0,66%

Bông

US cent/lb

68,73

-0,19

-0,28%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

502,80

+9,40

+1,91%

Cao su TOCOM

JPY/kg

153,50

+4,00

+2,68%

Ethanol CME

USD/gallon

1,39

+0,01

+0,72%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg