Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trên 2% tsau khi các thông tin lạc quan mới về vắc-xin ngừa COVID-19 khiến thị trường kỳ vọng nhu cầu năng lượng sẽ sớm phục hồi.
Kết thúc phiên này, dầu Brent tăng 1,10 USD (tương đương 2,45%) lên 46,06 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) . Giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) cũng tăng 64 xu (1,51%) lên 43,06 USD/thùng. Cả hai loại dầu chuẩn trên đều tăng 5% vào tuần trước.
Jim Ritterbusch, Chủ tịch của công ty tư vấn Ritterbusch & Associates cho biết tin tức lạc quan trong việc phát triển vắc-xin ngừa COVID-19 đã thúc đẩy đà tăng mới trên thị trường chứng khoán và cả thị trường dầu mỏ trong phiên vừa qua.
Nhà sản xuất dược phẩm AstraZeneca của nước Anh cùng ngày thông báo loại vắc-xin ngừa COVID-19 của họ có thể đạt hiệu quả khoảng 90%. Ngoài ra, một quan chức Mỹ mới đây cho biết đợt tiêm chủng vắc-xin ngừa COVID-19 đầu tiên của nước này có thể bắt đầu một hoặc hai ngày sau khi có sự chấp thuận theo quy định.
Theo sau những tin tức về tiến bộ trong điều chế vắc-xin ngừa COVID-19 là những kỳ vọng rằng nhu cầu dầu sẽ được cải thiện.
John Kilduff, nhà phân tích cấp cao của Again Capital LLC cho biết thị trường dầu đang hưởng lợi từ các tin tức về vắc-xin ngừa COVID-19 và các số liệu sơ bộ cho thấy nhu cầu nhiên liệu máy bay tăng lần đầu tiên kể từ khi đại dịch COVID-19 bắt đầu bùng phát hồi đầu năm nay.
Tâm lý nhà đầu tư cũng được củng cố bởi kỳ vọng rằng Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) cùng Nga và các nhà sản xuất lớn khác (còn gọi là nhóm OPEC+) sẽ gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng dầu mỏ. Theo dự kiến, OPEC+ sẽ nhóm họp trong hai ngày 30/11-1/12 để xem xét các lựa chọn và gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng dầu thêm ít nhất ba tháng tính từ tháng 1/2021.
Đối với mặt hàng than, giá than luyện cốc tại Trung Quốc tăng hơn 4%, do việc kiểm tra nghiêm ngặt các mỏ khai thác nội địa và nhập khẩu thắt chặt thúc đẩy lo ngại nguồn cung, cùng với đó là kỳ vọng nhu cầu bổ sung dự trữ cũng hỗ trợ giá.
Giá than luyện cốc kỳ hạn tháng 2/2021 trên sàn Đại Liên tăng 3,3% lên 1.344 CNY/tấn, trong phiên có lúc tăng 4,2% lên 1.355 CNY (206,33 USD)/tấn, mức tăng mạnh nhất kể từ ngày 11/2/2020.
Tồn trữ than luyện cốc tại các nhà máy than và thép tính đến ngày 20/11/2020 đạt 18,18 triệu tấn, tăng 0,2% so với tuần trước đó, công ty tư vấn Mysteel cho biết.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm xuống dưới ngưỡng quan trọng 1.850 USD/ounce
do báo cáo hoạt động kinh doanh của Mỹ tốt hơn mong đợi và các kết quả thử nghiệm vắc-xin ngừa dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19 đầy hứa hẹn đã thúc đẩy hy vọng về một sự phục hồi nhanh hơn cho kinh tế toàn cầu.
Kết thúc phiên này, vàng giao ngay giảm 1,7% xuống 1.838,71 USD/ounce, sau khi đã có lúc giảm 2,2% xuống mức thấp nhất kể từ ngày 21/7 là 1.830,19 USD/ounce; vàng giao sau giảm 1,9% xuống 1.837,80 USD/ounce.
Edward Moya, nhà phân tích thị trường cấp cao của công ty tư vấn tài chính OANDA, cho biết vàng đã xuyên thủng ngưỡng tâm lý quan trọng 1.850 USD/ounce sau khi báo cáo mới nhất cho thấy Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của Mỹ cao hơn kỳ vọng của thị trường và làm giảm nhu cầu về các biện pháp kích thích cho nền kinh tế lớn nhất thế giới.Ông nhấn mạnh ít người dự báo về các số liệu mạnh mẽ như vậy cho cả ngành dịch vụ và chế tạo của Mỹ.
Ngoài ra, báo cáo công bố cùng ngày cho thấy hoạt động kinh doanh tại Mỹ trong tháng 11/2020 đã tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất trong hơn 5 năm qua, tạo điều kiện để giới đầu tư lạc quan hơn về “sức khỏe” của nền kinh tế này.
Nâng đỡ thêm cho tâm lý thị trường là thông tin công ty dược phẩm AstraZeneca của Anh cho biết vắc-xin ngừa COVID-19 của họ có thể đạt hiệu quả khoảng 90% mà không có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào.
Jeffrey Sica, người sáng lập công ty tư vấn Circle Squared Alternative Investments, cho biết giới đầu tư đang quay trở lại với thị trường chứng khoán vì thực tế đang có ít bất ổn hơn so với trước đây. Chuyên gia này nói thêm rằng với các số liệu mới nhất về kinh tế Mỹ, nhiều khả năng nền kinh tế hàng đầu thế giới này sẽ phục hồi sớm hơn so với dự đoán ban đầu của thị trường.
Trong khi đó, nhà phân tích Rhona O'Connell của công ty dịch vụ StoneX cho biết dù thị trường vàng nhiều khả năng sẽ rơi vào trạng thái phòng thủ khi các nền kinh tế toàn cầu bắt đầu phục hồi bền vững, những yếu tố ủng hộ cho giá vàng vẫn chưa tiêu tan hoàn toàn. Tính từ đầu năm tới nay, giá vàng đã tăng 21% do kim loại quý này thường được coi là một “hàng rào” chống lại lạm phát và mất giá tiền tệ.
Về những kim loại quý khác, giá bạc phiên này giảm 2,4% xuống 23,56 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 2,2% xuống 925,24 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm khỏi mức cao nhất 29 tháng do đồng USD tăng mạnh, bất chấp những đột phá về vắc xin virus corona và số liệu nhà máy Mỹ tăng mạnh cho thấy triển vọng tích cực đối với nền kinh tế toàn cầu và nhu cầu kim loại.
Giá đồng trên sàn London giảm 1,3% xuống 7.186 USD/tấn, song vẫn gần mức cao đỉnh điểm (7.294,5 USD/tấn) trong ngày 20/11/2020 và cao hơn mức trung bình tuần trước đó. Tuy nhiên, tính đến nay giá đồng tăng 65% kể từ mức thấp nhất trong tháng 3/2020, khi nền kinh tế Trung Quốc hồi phục và các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào.
Sản lượng đồng Chile sẽ tăng 0,6% lên 5,82 triệu tấn năm 2020 và tăng lên 5,99 triệu tấn năm 2021, Ủy ban đồng Cochilco cho biết.
Trong nhóm sắt thép, giá quặng sắt trên sàn Đại Liên giảm 1,2% xuống 868 CNY/tấn. Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây giảm 1,1% xuống 3.911 CNY/tấn, thép cuộn cán nóng giảm 1,6% xuống 4.011 CNY/tấn, trong khi thép không gỉ tăng 1,4% lên 13.365 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá đậu tương tại Mỹ tăng lên 12 USD/bushel – lần đầu tiên – trong 4 năm, được thúc đẩy bởi lo ngại về điều kiện thời tiết khô tại một số khu vực tại Brazil và Argentina, dấy lên mối lo ngại nguồn cung.
Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 1/2021 tăng 12-1/2 US cent lên 11,93-1/2 USD/bushel, trong đầu phiên giao dịch đạt 12 USD/bushel – cao nhất kể từ tháng 6/2016. Giá ngô kỳ hạn tháng 3/2021 tăng 4 US cent lên 4,32-1/4 USD/bushel và giá lúa mì giao cùng kỳ hạn tăng 4-1/2 US cent lên 6,04 USD/bushel.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn ICE tăng 0,08 US cent tương đương 0,5% lên 15,29 US cent/lb, trong tuần trước giá đường đạt 15,66 US cent – cao nhất kể từ giữa tháng 2/2020.
Đồng thời, giá đường trắng giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 2,5 USD tương đương 0,6% lên 415,8 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn ICE tăng 0,9 US cent tương đương 0,8% lên 1,1895 USD/lb, trong phiên trước đó giá cà phê giảm 4%; cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn London tăng 5 USD tương đương 0,4% lên 1.391 USD/tấn.
Giá ca cao đạt mức cao nhất 9 tháng do các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào khi tồn trữ suy giảm.
Giá ca cao kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn New York tăng 38 USD tương đương 1,4% lên 2.747 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 2.774 USD/tấn, cao nhất kể từ cuối tháng 2/2020.
Đồng thời, giá ca cao giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 13 GBP tương đương 0,7% lên 1.829 GBP/tấn.
Số liệu cho biết, tồn trữ ca cao tại Mỹ tính đến ngày 20/11/2020 chạm 209.461 bao (60 kg) so với mức 310.446 bao cùng kỳ năm ngoái.
Giá hàng hóa thế giới sáng 24/11

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

43,11

+0,05

+0,12%

Dầu Brent

USD/thùng

46,06

+1,10

+2,45%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

29.610,00

+970,00

+3,39%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,71

0,00

0,00%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

120,45

+0,05

+0,04%

Dầu đốt

US cent/gallon

131,06

+0,01

+0,01%

Dầu khí

USD/tấn

370,25

+10,75

+2,99%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

44.600,00

+840,00

+1,92%

Vàng New York

USD/ounce

1.837,60

-6,50

-0,35%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.168,00

-80,00

-1,28%

Bạc New York

USD/ounce

23,70

-0,06

-0,24%

Bạc TOCOM

JPY/g

79,00

-1,70

-2,11%

Bạch kim

USD/ounce

936,30

+6,00

+0,64%

Palađi

USD/ounce

2.355,00

+3,59

+0,15%

Đồng New York

US cent/lb

328,80

+1,00

+0,31%

Đồng LME

USD/tấn

7.177,50

-100,00

-1,37%

Nhôm LME

USD/tấn

1.973,50

-19,50

-0,98%

Kẽm LME

USD/tấn

2.729,50

-64,00

-2,29%

Thiếc LME

USD/tấn

18.640,00

-155,00

-0,82%

Ngô

US cent/bushel

433,25

+5,00

+1,17%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

604,50

+5,00

+0,83%

Lúa mạch

US cent/bushel

302,25

-9,75

-3,12%

Gạo thô

USD/cwt

12,44

-0,02

-0,20%

Đậu tương

US cent/bushel

1.191,50

+10,50

+0,89%

Khô đậu tương

USD/tấn

393,00

+0,50

+0,13%

Dầu đậu tương

US cent/lb

38,34

0,00

0,00%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

584,10

+7,60

+1,32%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.753,00

+41,00

+1,51%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

117,05

-1,00

-0,85%

Đường thô

US cent/lb

15,15

-0,06

-0,39%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

127,65

-0,05

-0,04%

Bông

US cent/lb

73,80

+0,84

+1,15%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

618,40

-11,70

-1,86%

Cao su TOCOM

JPY/kg

157,80

-0,30

-0,19%

Ethanol CME

USD/gallon

1,41

+0,02

+1,44%

 

 

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg