Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng lên mức cao nhất 6 tuần do số liệu kinh tế Mỹ tích cực, đồng USD suy yếu và nhu cầu hồi phục làm giảm bớt tác động tiêu cực bởi lo ngại các trường hợp nhiễm Covid-19 tại Brazil và Ấn Độ tăng cao.
Kết thúc phiên này, dầu Brent tăng 1,29 USD tương đương 1,9% lên 68,56 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 1,15 USD tương đương 1,8% lên 65,01 USD/thùng. Cả hai loại dầu đều tăng phiên thứ 3 liên tiếp lên mức cao nhất kể từ ngày 15/3/2021.
Đồng USD giảm xuống mức thấp nhất gần 9 tuần, chịu áp lực từ triển vọng ôn hòa bởi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ và kế hoạch chi tiêu từ Tổng thống Mỹ Joe Biden. Bên cạnh đó, những thông tin tích cực ngoài châu Âu bao gồm thông báo từ Moderna Inc MRNA.O sẽ tăng gần gấp đôi công suất sản xuất vắc xin trong năm tới và Đức quản lý kỷ lục gần 1,1 triệu liều vắc xin Covid-19 trong ngày 29/4/2021.
Theo các nhà phân tích của Citibank, chiến dịch tiêm chủng vắc-xin Covid-19 ở Bắc Mỹ và châu Âu sẽ giúp nhu cầu dầu đạt mức cao kỷ lục 101,5 triệu thùng/ngày trong những tháng mùa hè ở Bắc Bán cầu, song cảnh báo số trường hợp nhiễm Covid-19 tại Brazil và Ấn Độ gia tăng có thể ảnh hưởng đến nhu cầu nội địa nếu việc đóng cửa nghiêm ngặt hơn được tái áp đặt.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm hơn 1% trong bối cảnh lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng và những số liệu kinh tế tích cực của Mỹ, trong khi giá palađi đạt mức cao kỷ lục mới, cán mốc 3.000 USD/ounce do nguồn cung thiếu hụt.
Cụ thể, giá vàng giao ngay kết thúc phiên giảm 0,7% xuống 1.768,26 USD/ounce, trong phiên có lúc chạm 1.755,81 USD/ounce – thấp nhất kể từ ngày 15/4/2021; vàng kỳ hạn tháng 6/2021 giảm 0,3% xuống 1.768,3 USD/ounce.
Trong nhóm kim loại quý, giá palađi tăng 0,6% lên 2.944,79 USD/ounce, trong phiên có lúc tăng lên mức cao đỉnh điểm 2.981,99 USD/ounce. Tính từ đầu năm đến nay, giá palađi tăng 20% do nguồn cung thiếu hụt bởi lũ lụt tại các mỏ của nhà khai thác lớn nhất Nornickel.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng lên mức cao nhất hơn 2 tuần, do đề xuất chi tiêu mới hàng nghìn tỉ USD trong phiên họp của Tổng thống Mỹ Joe Biden và tăng trưởng kinh tế của Mỹ trong quý 1/2021 tăng mạnh.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm sau khi tăng lên mức trên 10.000 USD/tấn, do các nhà đầu tư chốt lời trong bối cảnh lo ngại về nhu cầu ngành công nghiệp. Theo đó, đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,1% xuống 9.867 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 10.008 USD/tấn.
Về những kim loại công nghiệp khác, giá nhôm trên sàn London tăng 0,7% lên 2.417 USD/tấn – cao nhất kể từ tháng 4/2018; giá thiếc trên sàn London không thay đổi ở mức 28.540 USD/tấn, sau khi đạt mức cao nhất kể từ tháng 8/2011.
Giá thép cây và thép cuộn cán nóng tăng sau khi Trung Quốc thông báo điều chỉnh thuế quan đối với một số sản phẩm thép, nhằm hỗ trợ việc cắt giảm sản lượng thép thô thị trường nội địa.
Kết thúc phiên giao dịch, trên sàn Thượng Hải, giá thép cây kỳ hạn tháng 10/2021 tăng 1,9% lên 5.452 CNY (842,53 USD)/tấn, thép cuộn cán nóng tăng 1,8% lên 5.787 CNY/tấn; cả 2 loại đều đạt mức cao kỷ lục. Trong khi đó, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn Đại Liên giảm 0,8% xuống 1.127 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá ngô và lúa mì tăng trong khi đậu tương giảm.
Theo đó, Trên sàn Chicago, giá ngô kỳ hạn tháng 5/2021 tăng 1/4 US cent lên 6,48-1/4 USD/bushel, trong phiên có lúc tăng 15-3/4 US cent lên 7,02 USD/bushel do mối lo ngại về nguồn cung toàn cầu thiếu hụt lấn át hoạt động bán ra chốt lời. Giá lúa mì kỳ hạn tháng 7/2021 tăng 6-1/4 US cent lên 7,29 USD/bushel, trong khi giá đậu tương giao cùng kỳ hạn giảm 11-1/2 US cent xuống 15,02-1/4 USD/bushel.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 5/2021 trên sàn ICE giảm 0,22 US cent tương đương 1,3% xuống 17,08 US cent/lb, trong phiên đầu tuần giá đường đạt mức cao nhất 2 tháng (17,98 US cent/lb).
Giá đường trắng kỳ hạn tháng 8/2021 trên sàn London giảm 9,5 USD tương đương 2,1% xuống 453,2 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 7/2021 giảm 2,85 US cent tương đương 2% xuống 1,43 USD/lb vào lúc đóng cửa, mặc dù trước đó, trong cùng phiên, có lúc giá đạt mức cao nhất kể từ tháng 2/2017 (1,4765 USD/lb). Giá cà phê Arabica giảm sau khi đạt mức cao nhất 4 năm, được hỗ trợ bởi nguồn cung tại nước sản xuất hàng đầu – Brazil – thắt chặt, các dấu hiệu nhu cầu được cải thiện và đồng real Brazil tăng mạnh.
Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn London giảm 16 USD tương đương 1,1% xuống 1.452 USD/tấn.
Ở Châu Á, hoạt động giao dịch tại Việt Nam vẫn trầm lắng do cả nguồn cung và nhu cầu mua vào đều giảm. Giá cà phê robusta xuất khẩu của Việt Nam (loại 2, 5% đen & vỡ) được chào giá cộng 50-60 USD/tấn so với hợp đồng kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn London, không thay đổi so với cách đây 1 tuần. Tại thị trường nội địa, cà phê nhân xô được bán với giá 33.400-33.700 VND (1,44-1,46 USD)/kg, cao hơn so với mức giá 32.500-33.500 VND/kg cách đây 1 tuần.
Tại Indonesia, giá cà phê robusta loại 4 (80 hạt lỗi) chào bán ở mức cộng 170 USD/tấn, giảm so với mức cộng 180 USD/tấn hợp đồng kỳ hạn tháng 7/2021 cách đây 1 tuần.
Giá hàng hóa thế giới sáng 30/4/2021

 

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

64,70

-0,31

-0,48%

Dầu Brent

USD/thùng

68,30

-0,26

-0,38%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

43.370,00

+950,00

+2,24%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,91

-0,01

-0,21%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

209,45

-0,54

-0,26%

Dầu đốt

US cent/gallon

195,25

-0,89

-0,45%

Dầu khí

USD/tấn

544,00

+0,25

+0,05%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

57.840,00

+510,00

+0,89%

Vàng New York

USD/ounce

1.770,20

+1,90

+0,11%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.202,00

+8,00

+0,13%

Bạc New York

USD/ounce

26,11

+0,02

+0,08%

Bạc TOCOM

JPY/g

92,00

0,00

0,00%

Bạch kim

USD/ounce

1.208,24

+5,72

+0,48%

Palađi

USD/ounce

2.961,21

+1,32

+0,04%

Đồng New York

US cent/lb

448,80

+0,15

+0,03%

Đồng LME

USD/tấn

9.885,00

+9,00

+0,09%

Nhôm LME

USD/tấn

2.417,00

+17,50

+0,73%

Kẽm LME

USD/tấn

2.919,00

-0,50

-0,02%

Thiếc LME

USD/tấn

28.475,00

-64,00

-0,22%

Ngô

US cent/bushel

651,25

+3,00

+0,46%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

732,50

+3,50

+0,48%

Lúa mạch

US cent/bushel

404,00

+1,25

+0,31%

Gạo thô

USD/cwt

13,67

-0,02

-0,18%

Đậu tương

US cent/bushel

1.503,50

+1,25

+0,08%

Khô đậu tương

USD/tấn

423,70

+0,70

+0,17%

Dầu đậu tương

US cent/lb

60,00

+0,11

+0,18%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

690,00

+0,10

+0,01%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.499,00

+27,00

+1,09%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

143,00

-2,85

-1,95%

Đường thô

US cent/lb

16,93

-0,21

-1,23%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

112,05

-1,95

-1,71%

Bông

US cent/lb

86,54

-2,98

-3,33%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

1.328,50

+32,00

+2,47%

Cao su TOCOM

JPY/kg

169,00

+0,40

+0,24%

Ethanol CME

USD/gallon

2,33

0,00

0,00%

 

 

 

Nguồn: VITIC / Reuters, Bloomberg