Trên thị trường năng lượng, giá dầu tương đối ổn định giữa bối cảnh có những thông tin tác động trái chiều lên thị trường. Đó là việc bang đông dân nhất của Mỹ thắt chặt các quy định cho đến Giáng sinh để ngăn chặn đại dịch lây lan giữa bối cảnh số ca nhiễm Covid-19 tăng cao ở Mỹ và Châu Âu, nhưng những tiến bộ trong quá trình phát triển vắc-xin Covid-19 lại tạo tâm lý lạc quan cho nhà đầu tư.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu Brent ở mức 48,84 USD/thùng, tăng 5 US cent; trong khi dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giá 45,60 USD/thùng, giảm 16 US cent.
Phil Flynn, nhà phân tích cấp cao của Price Futures Group cho biết: “Có sự tác động từ 2 yếu tố trái chiều này, khi thị trường trong vài tuần tới sẽ giao dịch chậm lại, và hy vọng vắc xin sẽ có sơm hơn bất kỳ dự đoán nào”.
Giá dầu phiên vừa qua đã tăng sau khi mũi vắc-xin Covid-19 thử nghiệm đầy đủ đầu tiên trên thế giới được tiêm cho một cụ bà ở Anh, nhưng các nhà đầu tư nhanh chóng chuyển hướng tập trung vào nhu cầu nhiên liệu đang giảm sút do đại dịch.
Số ca nhiễm Covid-19 đang tăng mạnh trên toàn cầu, dẫn tới một “làn sóng đóng cửa” mới, trong đó California, Đức và Hàn Quốc đã áp dụng những biện pháp nghiêm ngặt hơn.
Đối với mặt hàng than đá, giá than luyện cốc trên sàn Đại Liên kỳ hạn giao tháng 2/2021 tăng 1,1% lên 1.507 CNY/tấn, trong khi than cốc giảm 0,9% xuống 2.544 CNY/tấn.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng lên mức cao nhất trong vòng 2 tuần do nhà đầu tư ngày càng hy vọng vào gói kích thích tài chính mới của Mỹ để chống lại những tác động của Covid-19 đối với kinh tế Mỹ. Đồng USD yếu đi càng hỗ trợ giá vàng tăng.
Cuối phiên giao dịch, giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.871,65 USD/ounce, trước đó có thời điểm giá đạt 1.871,65 USD, cao nhất kể từ 23/11; trong khi vàng kỳ hạn tháng 2/2021 tăng 0,5% lên 1.874,90 USD/ounce.
Daniel Pavilonis, chiến lược gia thị trường cấp cao của RJO cho biết: “Giá vàng không còn cách quá xa so với mức cao kỷ lục nữa, và khi có gói kích thích kinh tế thì bức tranh của vàng sẽ trở nên rõ ràng hơn, khi đó vàng bạc sẽ tiếp tục tăng”.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá thép xây dựng ở Trung Quốc phiên vừa qua tăng do nhu cầu mạnh và giá nguyên liệu thép tăng.
Kết thúc phiên giao dịch, thép thanh vằn kỳ hạn tháng 5/2021 trên sàn Thượng Hải tăng 1% lên 3.914 CNY (598,72 USD)/tấn, trước đó có lúc đật 3.951 CNY. Thép cuộn cán nóng kỳ hạn tháng 1 năm tới giảm 0,1% xuống 4.313 CNY/tấn; thép không gỉ tăng 0,4% lên 13.460 CNY/tấn.
Công ty thép Huatai Futures trong một thông báo cho biết: “Mặc dù nhu cầu tiêu thụ đã yếu đi do yếu tố mùa vụ, song vẫn tốt hơn nhiều so với cùng kỳ của những năm trước”, đồng thời cho biết giá nguyên liệu sản xuất thép mà công ty đang mua vào cao đã ngăn giá thép giảm.
Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên, kỳ hạn tháng 5/2021, lúc đóng cửa tăng 0,8% lên 912 CNY/tấn. Quặng sắt 62% nhập khẩu vào Trung Quốc phiên liền trước tăng 5 USD lên 143,5 USD/tấn.
Trên sàn London, giá đồng giảm trong phiên vừa qua, từ mức cao nhất nhiều năm ở phiên trước đó, nhưng nhu cầu mạnh và dự báo thiếu cung sẽ giữ giá duy trì quanh mức cao như hiện nay.
Trên sàn London, đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng giảm 0,2% xuống 7.694 USD/tấn. Phiên trước đó, giá đạt 7.800 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 3/2013. Kể từ tháng 3 năm nay, giá đồng đã tăng 3.500 USD/tấn, và trong vòng một tháng nay tăng 1.000 USD/tấn.
Giá đồng tuần này mất đà tăng phản ánh xu hướng của thị trường chứng khoán toàn cầu – nơi giá gần đây đã tăng chậm lại đáng kể. Tuy nhiên, USD yếu giúp hạn chế đà giảm giấ đồng.
Trên thị trường nông sản, giá đậu tương Mỹ đã giảm phiên thứ 3 liên tiếp do nhu cầu chậm lại và dự báo khu vực trồng đậu tương chính ở Nam Mỹ sẽ có mưa nhiều hơn trong những ngày tới, làm giảm bớt lo ngại về nguồn cung. Ngô và lúa mì cũng giảm theo giá đậu tương khi triển vọng vụ mùa ở Nam Mỹ được cải thiện.
Trên sàn Chicago, đậu tương kỳ hạn tháng 1/2021 giảm 12-3/4 US cent xuống 11,45-3/4 USD/bushel, ngô kỳ hạn tháng 3/2021 giảm 4-1/4 US cent xuống 4,19-3/4 USD/bushel, trong khi lúa mì kỳ hạn tháng 3 giảm 7 US cent xuống 5,70-1/2 USD/bushel.
Gần đây, giá ngũ cốc đã tăng lên mức cao nhất nhiều tháng, thậm chí nhiều năm do nhu cầu mạnh, nhất là từ Trung Quốc, và nguồn cung thắt chặt trong khi sản lượng của Brazil và Argentina có nguy cơ bị tổn hại do hạn hán.
Giá đường thô trong phiên vừa qua giảm vì các quỹ hàng hóa giảm vị thế mua vào và thiếu vắng những thông tin mới có thể tác động tới thị trường.
Kết thúc phiên giao dịch, đường thô kỳ hạn tháng 3/2021 giảm 0,06 US cent xuống 14,39 US cent/lb; đường trắng cũng giảm trong phiên vừa qua, với hợp đồng giao cùng kỳ hạn mất 1 USD xuống 396,7 USD/tấn.
Thị trường đường gần đây được hỗ trợ bởi nhiều thông tin tích cực, như triển vọng sản lượng giảm ở một số khu vực, trong đó có Tây Âu. Tuy nhiên, mưa xuống ở Brazil đã làm cải thiện triển vọng sản lượng ở quốc gia sản xuất đường lớn nhất thế giới.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3/2021 tăng 0,15% trong phiên vừa qua, tương đương 0,1% lên 1,1925 USD/lb. Cà phê robusta kỳ hạn tháng 3 năm sau phiên vừa qua giảm 5 USD (0,4%) xuống 1,345 USD/tấn.
Nhà môi giới và kinh doanh cà phê ED&F Man dự báo sản lượng cà phê Brazil năm 2021 sẽ chỉ đạt khoảng 52,5 triệu bao, giảm gần 23% so với ước tính trung bình của thị trường là 68 triệu bao của niên vụ 2020.
Colombia đã sản xuất 1,44 triệu bao 60kg cà phê arabica rửa trong tháng 11, giảm 4% so với cùng tháng năm ngoái, theo thông tin từ Liên đoàn cà phê quốc gia nước này.
Giá cacao trên sàn New York kỳ hạn tháng 3 năm sau giảm 61 USD (2,3%) xuống 2.575 USD/tấn, sau khi có thời điểm xuống thấp nhất 20 ngày là 2.569 USD/tấn. Cacao giao cùng kỳ hạn trên sàn London cũng giảm 34 GBP (1,9%) xuống 1.745 GBP/tấn.
Một thỏa thuạn gần đây giữa Bờ Biển Ngà – nước sản xuất cacao lớn nhất thế giới, với nhà sản xuất sôcôla Hershey có thể dẫn đến việc tăng doanh số bán của nhà sản xuất và gây áp lực giảm giá.
Mặt khác, triển vọng dư thừa cacao trên toàn cầu trong niên vụ 2020/21 cũng góp phần làm giảm giá, mặc dù gần đây có xuất hiện lo ngại về thời tiết khô hạn ở Bờ Biển Ngà.
Giá cao su trên thị trường Nhật Bản phiên vừa qua giảm sau khi chỉ số tâm lý quan trọng của Nhật giảm mạnh trong tháng 11 vì tác động của làn sóng lây nhiễm Covid-19 mới.
Kết thúc phiên giao dịch, cao su kỳ hạn tháng 5/2021 trên sàn Osaka giảm 5,7 JPY (2,3%) xuống 341,4 JPY/kg. Trên sàn Thượng Hải, cao su kỳ hạn tháng 5/2021 giảm 2,1 CNY xuống 14.605 CNY/tấn.
Theo kết quả thăm dò của Văn phòng Nội các Nhật Bản, chỉ số tâm lý trong lĩnh vực dịch vụ của nước này đã giảm mạnh trong tháng 11 khi số ca nhiễm Covid-19 tăng mạnh trở lại.
Để hỗ trợ nền kinh tế, ngày 8/12, Thủ tướng Nhật Bản Yoshihide Suga đã công bố gói kích thích kinh tế mới trị giá 708 tỷ USD, nhắm mục tiêu đầu tư vào các lĩnh vực tăng trưởng mới như đổi mới xanh và kỹ thuật số.
Giá hàng hóa thế giới sáng 9/12

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

45,53

-0,07

-0,15%

Dầu Brent

USD/thùng

48,84

+0,05

+0,10%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

31.180,00

+90,00

+0,29%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,45

+0,06

+2,29%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

125,61

+0,02

+0,02%

Dầu đốt

US cent/gallon

140,57

-0,10

-0,07%

Dầu khí

USD/tấn

402,00

+0,50

+0,12%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

46.530,00

+240,00

+0,52%

Vàng New York

USD/ounce

1.874,20

-0,70

-0,04%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.270,00

+14,00

+0,22%

Bạc New York

USD/ounce

24,71

-0,03

-0,11%

Bạc TOCOM

JPY/g

82,80

+0,20

+0,24%

Bạch kim

USD/ounce

1.029,52

+0,75

+0,07%

Palađi

USD/ounce

2.320,55

+0,86

+0,04%

Đồng New York

US cent/lb

349,95

+0,05

+0,01%

Đồng LME

USD/tấn

7.699,00

-11,00

-0,14%

Nhôm LME

USD/tấn

1.990,00

-27,00

-1,34%

Kẽm LME

USD/tấn

2.799,50

+13,00

+0,47%

Thiếc LME

USD/tấn

19.175,00

+55,00

+0,29%

Ngô

US cent/bushel

419,75

-4,25

-1,00%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

570,00

-7,50

-1,30%

Lúa mạch

US cent/bushel

323,50

+5,25

+1,65%

Gạo thô

USD/cwt

12,33

+0,02

+0,16%

Đậu tương

US cent/bushel

1.145,75

-12,75

-1,10%

Khô đậu tương

USD/tấn

376,90

-5,40

-1,41%

Dầu đậu tương

US cent/lb

37,44

-0,59

-1,55%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

583,90

-7,50

-1,27%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.575,00

-61,00

-2,31%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

119,25

+0,15

+0,13%

Đường thô

US cent/lb

14,39

-0,06

-0,42%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

126,10

+4,20

+3,45%

Bông

US cent/lb

71,98

-0,40

-0,55%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

725,20

+28,40

+4,08%

Cao su TOCOM

JPY/kg

157,70

-3,30

-2,05%

Ethanol CME

USD/gallon

1,38

0,00

0,00%

 

 

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg