Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do tồn trữ dầu thô của Mỹ tăng nhiều hơn dự kiến.
Kết thúc phiên giao dịc, dầu Brent giao giảm 7 US cent (0,2%) xuống 43,75 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) cũng giảm xuống 41,19 USD/thùng.
Viện Dầu mỏ Mỹ (API) cho biết, tồn trữ dầu thô của nước này đã tăng 4,174 triệu thùng trong tuần trước, vượt xa mức dự báo tăng 1,7 triệu thùng theo thăm dò của Reuters.
Tuy nhiên, các nhà phân tích cảnh báo rằng thị trường vẫn còn phải đối mặt với một số trở ngại trong ngắn hạn khi các quốc gia châu Âu phải siết chặt các quy định giãn cách xã hội để hạn chế lây nhiễm các ca mắc Covid-19 mới.
Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các quốc gia sản xuất dầu liên minh, còn gọi là OPEC+, sẽ tổ chức một cuộc họp đầy đủ từ ngày 30/11 đến 1/12 để bàn thảo về nguồn cung dầu.
Cũng trong phiên này, giá than luyện cốc trên sàn Đại Liên giảm 2,2% xuống 1.306 CNY/tấn; trong khi đó than cốc giảm 0,4% xuống 2.432 CNY/tấn.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do đồng USD yếu và còn đó nỗi lo về tác động của dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 đối với tăng trưởng kinh tế.
Kết thúc phiên giao dịch, giá vàng giá vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.884,91 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 12/2020 giảm 0,1% xuống 1.885,10 USD/ounce.
Đồng USD phiên này giảm 0,3% so với các đồng tiền chủ chốt khác.
Nhà phân tích thị trường cao cấp Edward Moya thuộc trung tâm OANDA, cho biết, mặc dù các hãng dược phẩm đã có vắc-xin ngừa Covid-19 với hiệu quả cao nhưng thị trường vẫn còn nhiều lo ngại khi Mỹ và châu Âu vẫn đang vật lộn hàng ngày với các ca lây nhiễm mới. Tuy nhiên trong dài hạn giá vàng có xu hướng phục hồi.
Các nhà đầu tư cho rằng, xu hướng dài hạn của giá vàng vẫn được hỗ trợ khi Mỹ và Châu Âu vẫn đang chật vật chống lại sự gia tăng của đại dịch.
Doanh số bán lẻ của Mỹ tháng 10/2020 tăng ít hơn so với dự kiến, và có thể tiếp tục chậm lại trong những tháng tiếp theo, do số ca nhiễm tăng và những chính sách hạn chế mới để chống dịch.
Phillip Streible, nhà chiến lược thị trường hàng đầu tại trung tâm Blue Line Futures ở Chicago, nhận định rằng mức kháng cự của giá vàng trong thời gian tới sẽ trong khoảng 1.850 - 1.900 USD/ounce.
Về các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,8% xuống còn 24,54 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,4% lên 929,33 USD/ounce, trong khi giá palađi giảm 0,7% xuống còn 2.317,72 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá nhôm tăng lên mức cao nhất trong vòng gần 2 năm khi các nhà đầu cơ tích cực mua vào với hy vọng rằng nguồn cung ở Trung Quốc sẽ thắt chặt hơn nữa, mặc dù sản lượng cũng nước này cũng tăng cao.
Kết thúc phiên giao dịch, nhôm kỳ hạn giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 1,5% lên 1.980 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 12/2018.
Về các kim loại cơ bản khác, giá đồng giảm 0,6% trong phiên vừa qua, xuống 7.063 USD/tấn, giá kẽm tăng 0,7% lên 2.697,50 USD, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 5 năm ngoái; giá thiếc tăng 1,6% lên 19.045 USD, cao nhất kể từ tháng 6 năm 2019, trong khi chì tăng 1,3% lên 1.936,50 USD và nickel tăng 0,3% lên 15.935 USD.
Giá thép không gỉ trên sàn Thượng Hải giảm xuống mức thấp nhất 5 tháng trong phiên vừa qua do dự báo sản lượng của Trung Quốc sẽ tiếp tục cao trong những tháng tới.
“Các nhà sản xuất thép không gỉ series 300 chủ chốt tiếp tục giảm giá cho các sản phẩm cán nguội của họ,” Huatai Futures cho biết trong một thông báo của công ty, và thêm rằng sản lượng có thể sẽ duy trì ở mức cao do nhiều công suất sản xuất mới bổ sung trong tháng 11 này.
Trên sàn Thượng Hải, thép không gỉ hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2021 – giao dịch nhiều nhất – giảm 3,6% xuống 12.995 CNY (1.979,68 USD)/tấn, thấp nhất kể từ ngày 18/6 và đánh dấu phiên giảm thứ hai liên tiếp.
Tuy nhiên, các công ty môi giới cho biết, đà giảm giá thép không gỉ có thể được hạn chế bởi giá nickel – nguyên liệu cho loại thép này – tăng khiến cho chi phí sản xuất thép không gỉ tăng theo.
Về các sản phẩm sắt thép khác, giá thép cây trên sàn Thượng Hải tăng 2,2% lên 3.919 CNY/tấn; thép cuộn cán nóng tăng 2% lên 4.053 CNY/tấn, trong khi quặng sắt trên sàn Đại Liên tăng 2,6% lên 855 CNY/tấn, còn quặng sắt 62% nhập khẩu phiên liền trước vững ở 124 USD/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá đậu tương kỳ hạn trên sàn giao dịch Chicago vừa lập mức cao kỷ lục 4 năm khi nhu cầu tăng vọt từ cả người tiêu dùng trong nước (Mỹ) cũng như các nhà xuất khẩu, làm dấy lên lo ngại rằng nguồn cung vốn đã không còn nhiều có thể sẽ còn bị thắt chặt hơn nữa.
Giá đậu tương kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Chicago đã tăng 16-1/4 US cent lên 11,69-3/4 USD/bushel lúc đóng cửa phiên giao dịch, sau khi có thời điểm đạt 11,78-1/4 USD, mức cao nhất kể từ ngày 13/6/2016 đối với hợp đồng giao dịch nhiều nhất. Tất cả các hợp đồng đậu tương kỳ hạn khác cũng tăng giá trong phiên này.
Trong khi đó, giá ngô tăng 4 US cent lên 4,20-1/4 USD/bushel, lúa mì giảm 2-3/4 UScent xuống 5,95-1/4 USD/bushel.
Matt Ammermann, Giám đốc phụ trách hàng hóa rủi ro của StoneX cho biết: “Đậu tương đang dẫn đầu mức tăng giá trong nhóm ngũ cốc, do hy vọng xuất khẩu của Mỹ tăng, nhất là sang Trung Quốc, và những dấu hiệu cho thấy nhu cầu nghiền ép đậu tương nội địa ở Mỹ cũng tăng mạnh”, và “Điều này trái ngược với bối cảnh nguồn cung thắt chặt hơn sau dự báo về lượng dự trữ đậu tương nhỏ hơn của Mỹ từ USDA vào tuần trước.
Trong khi đó, thời tiết khô hạn kéo dài ở Nam Mỹ khiến cho việc trồng đậu tương vụ mới bị ảnh hưởng, có thể gây ảnh hưởng tới nguồn cung trong những tháng tới.
Thị trường ngũ cốc đang tập trung vào các thị trường xuất khẩu, nhất là Trung Quốc, giữa bối cảnh Nam Mỹ sắp vào mùa thu hoạch.
Giá đường thô vừa tăng lên mức cao nhất 8 tháng rưỡi do có dấu hiệu nguồn cung bị thắt chặt trong vụ này, thậm chí có thể thiếu hụt. Kết thúc phiên, đường thô kỳ hạn tháng 3 tăng 0,1 UD cent (0,7%) lên 15,58 US cen/lb, sau khi có thời điểm đạt 15,66 US cent, cao nhất kể từ giữa tháng 2; giá đường trắng kỳ hạn tháng 3 trên cũng tăng 1,9 USD (0,5%) trong phiên vừa qua, lên 422,8 USD/tấn, cao nhất 8,5 tháng.
Hiện Ấn Độ vẫn chưa công bố chính sách xuất khẩu đường năm nay. Thị trường xuất hiện thông tin Ấn Độ có thể gặp khó khăn về tài chính do dịch Covid-19.
Giá cà phê arabica giao tháng 3/2020 tăng 0,3 cent, tương đương 0,2% lên 1,19 USD/lb sau khi có thời điểm chạm mức cao nhất kể từ giữa tháng 9; robusta kỳ hạn tháng 1 năm sau giảm 14 USD (1%) xuống 1.426 USD/tấn.
Giá cao su trên thị trường Nhật Bản kết thúc 4 phiên tăng giá khi đảo chiều giảm khỏi mức cao nhất 2 tuần bởi các nhà đầu tư bán chốt lời, mặc dù nhu cầu cao su của Trung Quốc vẫn vững và nguồn cung ở các nước Đông Nam Á vẫn thắt chặt.
Trên sàn Osaka, cao su kỳ hạn tháng 4/2021 giảm 8,1 JPY (3,4%) xuống 230,2 JPY (2,2 USD)/kg vào lúc đóng cửa, mặc dù trong phiên có thời điểm đạt mức cao nhất khoảng 2 tuần, là 241,5 JPY/kg. Trên sàn Thượng Hải, hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2021 (giao dịch nhiều nhất) cũng giảm 1 CNY xuống 14.365 CNY (2.191 USD)/tấn.
Giá hàng hóa thế giới sáng 18/11

 

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

41,24

-0,19

-0,46%

Dầu Brent

USD/thùng

43,69

-0,06

-0,14%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

28.470,00

-500,00

-1,73%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,70

+0,01

+0,19%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

115,19

-0,13

-0,11%

Dầu đốt

US cent/gallon

123,91

0,00

0,00%

Dầu khí

USD/tấn

353,25

+3,00

+0,86%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

43.480,00

-590,00

-1,34%

Vàng New York

USD/ounce

1.877,90

-7,20

-0,38%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.297,00

-51,00

-0,80%

Bạc New York

USD/ounce

24,49

-0,17

-0,67%

Bạc TOCOM

JPY/g

81,30

-1,50

-1,81%

Bạch kim

USD/ounce

928,47

-1,36

-0,15%

Palađi

USD/ounce

2.323,08

+0,83

+0,04%

Đồng New York

US cent/lb

320,95

0,00

0,00%

Đồng LME

USD/tấn

7.068,00

-40,00

-0,56%

Nhôm LME

USD/tấn

1.977,50

+26,50

+1,36%

Kẽm LME

USD/tấn

2.689,50

+10,00

+0,37%

Thiếc LME

USD/tấn

19.025,00

+270,00

+1,44%

Ngô

US cent/bushel

425,75

-1,00

-0,23%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

600,50

-2,50

-0,41%

Lúa mạch

US cent/bushel

296,25

0,00

0,00%

Gạo thô

USD/cwt

12,30

-0,03

-0,24%

Đậu tương

US cent/bushel

1.169,25

-0,50

-0,04%

Khô đậu tương

USD/tấn

393,80

-0,90

-0,23%

Dầu đậu tương

US cent/lb

37,32

+0,01

+0,03%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

562,10

-1,50

-0,27%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.517,00

+82,00

+3,37%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

119,50

+0,75

+0,63%

Đường thô

US cent/lb

15,31

-0,16

-1,03%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

126,90

+1,15

+0,91%

Bông

US cent/lb

71,30

-0,28

-0,39%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

610,60

+17,10

+2,88%

Cao su TOCOM

JPY/kg

154,90

-0,30

-0,19%

Ethanol CME

USD/gallon

1,42

-0,02

-1,39%

 

 

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg