Nhà sản xuất đồng đã đạt được thỏa thuận với hiệp hội giám sát viên tại mỏ khai thác Los Pelambres Chile, và hợp đồng 36 tháng mới bao gồm tăng lương 1%, tiền thưởng ký kết 17.000 USD cũng như ưu đãi cho người lao động, Antofagasta cho biết.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,2% xuống 5.764 USD/tấn, trong khi giá đồng tại Thượng Hải giảm 0,1% xuống 46.880 CNY (6.609,61 USD)/tấn.
Giá cũng chịu áp lực do nhu cầu đồng vẫn chậm chạp, trong bối cảnh cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc tiếp diễn, 2 nền kinh tế lớn nhất thê giới và cũng là các nhà tiêu thụ đồng chủ yếu.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế cảnh báo rằng, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung sẽ cắt giảm tăng trưởng toàn cầu năm 2019 xuống mức thấp nhất kể từ khủng hoảng tài chính 2008-2009.
OceanGold Corp OGC.AX Australia giảm mục tiêu sản lượng đồng năm 2019 xuống 10.000-11.000 tấn so với 14.000-15.000 tấn trước đó, sau khi mỏ khai thác Didipio, Philippines ngừng hoạt động.
Sản lượng đồng tinh chế của Kazakhstan trong 9 tháng đầu năm 2019 tăng 11% lên 354.836 tấn, trong khi sản lượng kẽm tinh chế giảm 0,9% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 235.914 tấn, Ủy ban Thống kê cho biết.
Tại London, giá kẽm giảm 0,8% sau khi đạt mức cao nhất 2,5 tháng trong phiên trước đó trong bối cảnh dự trữ thấp.
Ngân hàng Trung Quốc đã gia hạn các khoản vay CNY mới hơn dự kiến trong tháng 9/2019, khi các nhà hoạch định chính sách thúc đẩy hỗ trợ để ổn định nền kinh tế chậm chạp trong cuộc chiến thương mại với Mỹ.
Giá nickel tại Thượng Hải giảm xuống mức thấp 131.750 CNY/tấn, thấp nhất kể từ ngày 30/8/2019, trong bối cảnh nhu cầu từ lĩnh vực thép không gỉ và xe điện suy yếu.
Tại London, giá nhôm giảm 0,1%, nickel giảm 0,5%, chì tăng 0,1% và thiếc tăng 0,4%. Tại Thượng Hải giá nhôm tăng 0,4%, kẽm giảm 0,5%, trong khi thiếc tăng 1,2%.
Chứng khoán châu Á giảm và đồng bảng Anh đạt mức cao nhất gần 6 tháng khi Anh và EU tiến hành thỏa thuận Brexit trước hội nghị thượng đỉnh của các nhà lãnh đạo.

Giá các kim loại cơ bản ngày 16/10/2019:

Mặt hàng

ĐVT

Giá

% thay đổi

Đồng

USD/lb

2,5803

-1,04%

Chì

USD/tấn

2.144,50

0,91%

Nickel

USD/tấn

17.103,00

2,51%

Nhôm

USD/tấn

1.728,00

0,47%

Thiếc

USD/tấn

16.680,00

0,97%

Kẽm

USD/tấn

2.438,00

0,74%

Nguồn: VITIC/Reuters