Ở nhóm kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng và ghi nhận tuần thứ 2 tăng giá liên tiếp do lo sợ xung đột leo thang ở Trung Đông.
Cụ thể, vàng giao ngay tăng 0,3% lên 1.979,39 USD/ounce sau khi lên mức cao nhất kể từ tháng 5/2023 trong phiên 20/10. Vàng Mỹ kỳ hạn tháng 12/2023 tăng 0,7% lên 1.994,4 USD/ounce.
Giá vàng đã tăng 2,5% trong tuần qua và tăng gần 160 USD kể từ khi bắt đầu xung đột.

Tại thị trường giao ngay, các đại lý vàng ở Ấn Độ buộc phải đưa ra mức thiết khấu cao hơn do giá trong nước tăng vọt làm nhu cầu chậm lại trước một lễ hội quan trọng.
Ở nhóm kim loại cơ bản, giá đồng giảm bởi lo lắng về lãi suất tăng, tăng trưởng toàn cầu chậm chạp và thiếu kích thích kinh tế bổ sung tại Trung Quốc, nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới.
Cụ thể, giá đồng giao sau 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) giảm 0,6% xuống 7.945 USD/tấn. Tính chung cả tuần, giá ổn định sau 2 tuần giảm liên tiếp.
Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng vọt 5% lần đầu tiên kể từ năm 2007 đã tác động lên các thị trường tài chính rộng lớn do các nhà đầu tư lo sợ lãi suất sẽ phải duy trì ở mức cao để hạn chế lạm phát.
Triển vọng ngắn hạn của đồng là giảm giá do thiếu kích thích bổ sung từ Trung Quốc và tình trạng không chắc chắn về suy thoái toàn cầu.
Giá đồng vẫn được hỗ trợ kỹ thuật ở mức 7.800-7.600 USD/tấn với một số đơn vị đầu cơ bán ra trong vài ngày qua.
Ở nhóm kim loại đen, giá quặng sắt giảm bởi lo ngại về thị trường bất động sản suy yếu của Trung Quốc và sản lượng thép yếu hơn dự kiến.
Cụ thể, quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, Trung Quốc đóng cửa giảm 27,5 CNY (-3,2%) xuống 839 CNY (114,64 USD)/tấn. Tuy nhiên, tính cả tuần, giá quặng sắt vẫn tăng nhẹ 0,1% - đánh dấu tuần tăng đầu tiên sau 3 tuần giảm liên tiếp.
Tại Singapore, quặng sắt giao tháng 11/2023 giảm 3,8% xuống 112,5 USD/tấn và giảm 1,5% trong tuần qua.
Thị trường bất động sản Trung Quốc đang có dấu hiệu phục hồi nhẹ trong ngắn hạn sau một loạt biện pháp kích thích của chính phủ nước này nhằm vực dậy hoạt động trong lĩnh vực chiếm 1/4 sản lượng kinh tế.
Giá thép tại Thượng Hải giảm: Thép thanh giảm 0,4%; thép cuộn cán nóng giảm 0,5%; dây thép cuộn giảm 0,1% và thép không gỉ giảm 1,6%.
Bảng giá các mặt hàng kim loại ngày 20/1/2024

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Vàng

USD/ounce

2030,50

0,07%

-1,18%

-1,76%

5,12%

Bạc

USD/ounce

22,617

0,16%

-2,53%

-6,54%

-3,58%

Đồng

USD/Lbs

3,7819

-0,13%

0,40%

-2,72%

-11,13%

Thép

CNY/Tấn

3890,00

0,31%

2,40%

-1,32%

-6,92%

Quặng sắt

USD/Tấn

132,50

2,71%

-0,38%

-2,93%

6,43%

Lithium

CNY/Tấn

95500

0,00%

0,00%

-2,05%

-80,00%

Bạch kim

USD/ounce

900,42

0,07%

-1,61%

-7,36%

-13,98%

Titan

USD/KG

5,95

3,48%

3,48%

3,48%

-23,23%

Thép

USD/Tấn

940,00

1,08%

-2,39%

-16,30%

22,56%

Bitumen

CNY/Tấn

3718,00

0,41%

1,42%

1,20%

-2,67%

Cobalt

USD/Tấn

29135

0,00%

0,00%

0,00%

-40,54%

Chì

USD/Tấn

2091,50

2,00%

1,30%

2,12%

0,25%

Nhôm

USD/Tấn

2178,00

0,67%

-1,87%

-2,81%

-16,57%

Thiếc

USD/Tấn

25233

0,23%

3,27%

1,66%

-13,29%

Kẽm

USD/Tấn

2473,00

0,43%

-1,63%

-3,89%

-27,70%

Nickel

USD/Tấn

15799

-0,75%

-1,82%

-4,95%

-44,64%

Molybdenum

USD/Kg

46,75

8,72%

8,72%

8,72%

-36,39%

Palladium

USD/ounce

947,93

0,16%

-2,45%

-21,73%

-44,40%

Rhodium

USD/ounce

4600

1,10%

3,37%

3,95%

-62,45%

 

Nguồn: Vinanet/VITIC