Giá nhôm kỳ hạn tháng 9/2020 trên sàn Thượng Hải tăng 2,1% lên 14.765 CNY (2.110,19 USD)/tấn, cao nhất kể từ tháng 4/2018.
Trên sàn London, giá đồng giao sau 3 tháng tăng 0,2% lên 1.728,5 USD/tấn.
Tồn trữ nhôm tại Thượng Hải đạt 222.498 tấn, giảm 58% so với mức cao đỉnh điểm năm 2020 trong tháng 3/2020, song tồn trữ nhôm tại London dao động lên mức cao nhất kể từ tháng 4/2017.
Giá nhôm thị trường nội địa tăng lên mức cao nhất 2 tuần (14.780 CNY/tấn). Giá nhôm đạt mức cao nhất kể từ tháng 11/2017 trong ngày 13/7/2020 (15.320 CNY/tấn).
Các trường hợp nhiễm Covid-19 tăng ảnh hưởng đến triển vọng kinh tế toàn cầu hồi phục bền vững.
Trên sàn London, giá đồng giảm 0,1% xuống 6.469 USD/tấn, trong khi giá đồng trên sàn Thượng Hải hầu như không thay đổi ở mức 51.780 CNY/tấn. Trên sàn Thượng Hải, giá kẽm tăng 2,3% lên 18.800 CNY/tấn và giá nickel tăng 1,8% lên 111.470 CNY/tấn.
Chứng khoán châu Á theo xu hướng chứng khoán phố Wall trong ngày 30/7/2020, sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ duy trì lãi suất ở mức thấp, trong khi đồng USD giảm xuống mức thấp nhất 2 năm.
Giá các kim loại cơ bản ngày 30/7/2020:
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá
|
% thay đổi
|
Đồng
|
USD/lb
|
2,9160
|
-0,26 %
|
Chì
|
USD/tấn
|
1.855,51
|
0,25%
|
Nickel
|
USD/tấn
|
13.829,00
|
1,61%
|
Nhôm
|
USD/tấn
|
1.726,75
|
0,03%
|
Thiếc
|
USD/tấn
|
17.955,00
|
-0,29%
|
Kẽm
|
USD/tấn
|
2.299,00
|
1,46%
|