Tại thị trường nội địa, giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên tăng nhẹ 100 đồng. Tỉnh Lâm Đồng có giá thấp nhất, Đắk Lắk có mức giá cao nhất. Tại cảng TPHCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% chốt tại 2.306 USD/tấn (FOB), chênh lệch +55 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
2.306
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
41.200
|
+100
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
40.400
|
+100
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
41.100
|
+100
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
41.100
|
+100
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 1/2022 trên sàn London tăng nhẹ 6 USD, tương đương 0,27% lên ở 2.251 USD/tấn. Giá arabica giao kỳ hạn tháng 12/2021 trên sàn New York giảm 1,95 cent, tương đương 0,84% chốt tại 231,35 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
01/22
|
2251
|
+6
|
+0,27
|
4571
|
2257
|
2223
|
2246
|
03/22
|
2198
|
+1
|
+0,05
|
3797
|
2204
|
2180
|
2197
|
05/22
|
2175
|
+2
|
+0,09
|
1641
|
2183
|
2162
|
2173
|
07/22
|
2173
|
+5
|
+0,23
|
1077
|
2179
|
2162
|
2162
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/21
|
231,35
|
-1,95
|
-0,84
|
47
|
234,10
|
228,85
|
231,40
|
03/22
|
231,30
|
-2,10
|
-0,90
|
15244
|
235,30
|
228,10
|
232,00
|
05/22
|
231,30
|
-2,10
|
-0,90
|
4924
|
235,05
|
228,15
|
231,70
|
07/22
|
231,20
|
-2,00
|
-0,86
|
3201
|
234,75
|
228,05
|
233,10
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Trên sàn giao dịch BMF của Brazil, giá kỳ hạn tháng 12/2021 giao dịch ở 268,55 US cent/lb (+0,43%).
Giá cà phê Arabica Brazil giao dịch tại BMF
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/2021
|
268,55
|
+1,15
|
+0,43
|
57
|
269,7
|
268,55
|
269,7
|
03/2022
|
276,9
|
+0,1
|
+0,04
|
41
|
277
|
276,5
|
276,55
|
05/2022
|
269,7
|
-2,8
|
-1,03
|
2
|
271,85
|
269,7
|
271,85
|
07/2022
|
281,05
|
-2,65
|
-0,93
|
0
|
281,05
|
281,05
|
0
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Giá cà phê đảo chiều giảm sau báo cáo của USDA cho thấy sản lượng arabica của Brazil năm 2022 sẽ không tệ như thị trường đã suy đoán, trong khi nguồn cung toàn cầu vẫn tăng trưởng ổn định và mức tiêu thụ toàn cầu có phần giảm nhẹ do nhiều quốc gia vẫn còn thực hiện giãn cách xã hội bởi lây lan của đại dịch Covid-19.
Nhà tư vấn – phân tích Safras & Mercados ở Brazil đã báo cáo, tính đến nay người Brazil đã bán được 26 % tổng sản lượng vụ mùa 2022/23, tuy vẫn còn thấp hơn so với niên vụ kỷ lục 2020/21 đã bán được trong cùng thời điểm của năm 2019.
Tại Ấn Độ, những trận mưa trái mùa trong tháng 11 dự kiến sẽ tác động tiêu cực đến năng suất cây cà phê arabica và làm chậm quá trình thu hoạch ít nhất hai tuần.
Điều này sẽ được bù đắp bởi năng suất cây cà phê robusta cao hơn, dẫn đến sản lượng cà phê nói chung sẽ tăng 6% trong niên vụ 2021/22.
Báo cáo gần đây của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho thấy, sản lượng cà phê của Ấn Độ trong niên vụ 2021/22 ước tính sẽ đạt 5,53 triệu bao (loại 60kg), tăng so với con số 5,23 triệu bao của niên vụ trước đó. Cũng theo USDA, sản lượng cà phê arabica của Ấn Độ sẽ giảm 2%, trong khi sản lượng robusta sẽ tăng 9%.