Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark đạt mức cao nhất 1 tuần trong đầu phiên giao dịch ngày thứ năm (2/3), được hậu thuẫn bởi đồng yên suy yếu so với đồng đô la Mỹ, trong bối cảnh kỳ vọng Cục dự trữ liên bang sẽ tăng lãi suất.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 8 tăng 4,8 yên, lên 276,6 yên (tương đương 2,42 USD)/kg, sau khi tăng lên mức cao 277,8 yên/kg.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 114,1 yên so với khoảng 113,48 yên trong ngày thứ tư (1/3). Một đồng yên suy yếu khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 1,8%.
Giá đồng tăng lên mức cao nhất trong hơn 1 tuần ngày thứ tư (1/3), do số liệu sản xuất từ nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – cho thấy nhu cầu tăng mạnh mẽ, gia tăng lo ngại thiếu hụt, do nguồn cung bị gián đoạn.
Giá dầu Mỹ giảm mạnh ngày thứ năm (2/3), do nguồn cung dầu thô Mỹ đạt mức cao kỷ lục, kỳ vọng thị trường sẽ tái cân bằng, do bằng chứng các nhà sản xuất OPEC tuân thủ thỏa thuận cắt giảm sản lượng.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 1/3
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
239,1
|
245
|
239
|
243,3
|
17-May
|
244,7
|
244,7
|
240
|
242,5
|
17-Jun
|
241,5
|
243,3
|
241,5
|
242,5
|
17-Jul
|
240
|
243,7
|
240
|
241,8
|
17-Aug
|
238
|
242
|
238
|
240,2
|
17-Sep
|
237,5
|
240,5
|
237,5
|
239,6
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
207,3
|
212
|
205,5
|
210
|
17-May
|
206,6
|
212,3
|
206,6
|
209,7
|
17-Jun
|
207,5
|
212,8
|
207,1
|
209,8
|
17-Jul
|
207,2
|
213
|
207,1
|
209,7
|
17-Aug
|
208,1
|
213,1
|
207,3
|
210,7
|
17-Sep
|
250,5
|
208,2
|
213
|
210,8
|
17-Oct
|
211,7
|
213,3
|
210,6
|
211,7
|
17-Nov
|
209,8
|
213,9
|
209,8
|
212,4
|
17-Dec
|
213
|
215,8
|
212,5
|
213,8
|
18-Jan
|
214,3
|
216
|
214,3
|
213,7
|
18-Feb
|
214,9
|
215,1
|
214,9
|
215,1
|
18-Mar
|
215,5
|
215,5
|
215,5
|
215,4
|
Nguồn: VITIC/Reuters