Tại miền Bắc xuống thấp nhất trong 2 năm
Giá lợn hơi tại Hải Dương giảm 2.000 đ/kg xuống 32.000 đ/kg; Phú Thọ giảm 1.000 đồng xuống 25.000 đ/kg. Tại Ba Vì, Hoài Đức xuống còn 23.000 - 26.000 đ/kg; tại Chương Mỹ, Tuyên Quang duy trì ở mức 26.000 đ/kg; tại Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Nội, Nam Định, Hưng Yên đạt 28.000 - 30.000 đồng. Sơn La 32.000 đ/kg; Lào Cai lợn tốt cũng lên tới 35.000 đ/kg.
Nhìn chung giá lợn hơi tại miền Bắc đã xuống mức thấp như đã ghi nhận vào thời điểm giá lợn hơi giảm mạnh năm 2017 vì nguồn cung dư thừa.
Tại miền Trung, Tây Nguyên lặng sóng
Giá lợn hơi tại khu vực duy trì ổn định, Đắk Lắk là địa phương duy nhất giá giảm 1.000 đ/kg xuống 30.000 đ/kg, các địa phương khác, giá dao động trong khoảng 28.000 - 39.000 đ/kg; trong đó, chênh lệch về giá giữa khu vực Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ vẫn khá lớn, khoảng 9.000 - 10.000 đ/kg.
Tại miền Nam chưa thể dứt đà giảm
Giá lợn hơi tại Bến Tre giảm tới 4.000 đ/kg xuống 29.000 đ/kg; Trà Vinh cũng giảm 3.000 đồng xuống 32.000 đ/kg; tại Bạc Liêu, Đồng Tháp giảm 2.000 đồng xuống 32.000 - 33.000 đ/kg; tại Tây Ninh, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng đồng loạt giảm 1.000 đ/kg xuống còn khoảng 32.000 - 35.000 đ/kg.
Tại công ty chăn nuôi miền Nam, giá lợn hơi cũng giảm 1.500 đồng xuống 31.500 đ/kg vào ngày 28/5/2019.
Giá lợn tiếp tục giảm tại khu vực kể từ khi dịch ASF tấn công vào miền Nam, khiến mức giá trung bình xuống còn gần 34.000 đ/kg.
Tại chợ đầu mối TP HCM, lượng lợn về chợ trong ngày 28/5/2019 đạt 5.000 con và tình hình buôn bán của thương lái nhìn chung ổn định.

Giá lợn hơi ngày 29/5/2019

Tỉnh/thành

Giá (đ/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đ/kg

Hà Nội

26.000-31.000

Giữ nguyên

Hải Dương

30.000-35.000

Giữ nguyên

Thái Bình

29.000-33.000

Giữ nguyên

Bắc Ninh

26.000-30.000

Giữ nguyên

Hà Nam

25.000-29.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

28.000-32.000

Giữ nguyên

Nam Định

27.000-37.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

25.000-28.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

30.000-34.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

25.000-31.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

37.000-40.000

Giữ nguyên

Hà Giang

37.000-42.000

Giữ nguyên

Yên Bái

30.000-34.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

26.000-31.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

25.000-27.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

26.000-29.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

26.000-29.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

26.000-28.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

32.000-35.000

+2.000

Hòa Bình

27.000-32.000

+1.000

Sơn La

32.000-35.000

+1.000

Lai Châu

36.000-39.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

26.000-31.000

Giữ nguyên

Nghệ An

30.000-33.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

35.000-37.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

33.000-34.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

30.000-33.000

Giữ nguyên

TT-Huế

28.000-30.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

34.000-36.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

34.000-36.000

-1.000

Bình Định

24.000-31.000

-2.000

Phú Yên

35.000-36.000

-1.000

Khánh Hòa

35.000-37.000

-1.000

Bình Thuận

37.000-39.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

34.000-39.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

34.000-38.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

35.000-39.000

Giữ nguyên

Gia Lai

37.000-39.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

37.000-39.000

Giữ nguyên

TP.HCM

34.000-38.000

Giữ nguyên

Bình Dương

36.000-38.000

-1.000

Bình Phước

35.000-37.000

Giữ nguyên

BR-VT

33.000-38.000

+1.000

Long An

33.000-36.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

34.000-38.000

Giữ nguyên

Bến Tre

26.000-31.000

-1.000

Trà Vinh

29.000-33.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

38.000-41.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

39.000-39.000

-1.000

Bạc Liêu

37.000-39.000

-1.000

Vĩnh Long

36.000-37.000

-1.000

Hậu Giang

34.000-35.000

-1.000

Tây Ninh

35.000-37.000

-1.000

Nguồn: VITIC tổng hợp

 

Nguồn: Vinanet