Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam

TT nhân xô

Giá trung bình

Thay đổi

FOB (HCM)

1.264

Trừ lùi: +80

Đắk Lăk

31.200

0

Lâm Đồng

30.700

0

Gia Lai

31.000

0

Đắk Nông

31.000

0

Hồ tiêu

42.000

0

Tỷ giá USD/VND

23.250

0

Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn

Diễn đàn của người làm cà phê

Khô hạn tại Tây Nguyên đã ảnh hưởng đến nguồn cung cà phê trong nước, trong khi đó, người trồng cà phê lại có xu hướng hạn chế bán ra để chờ giá tăng lên. Những nguyên nhân này đã hỗ trợ giá cà phê.

Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch có diễn biến trái chiều. Giá arabica kỳ hạn tháng 7/2020 đảo chiều giảm 0,7 US cent, tương đương 0,65% xuống 107,05 US cent/lb; robusta giao cùng kỳ hạn tiếp tục đi lên 1.184 USD/tấn, sau khi cộng thêm 2 USD, tương đương 0,17%.

Giá cà phê Robusta giao dịch tại London

Kỳ hạn

Giá

Thay đổi

% thay đổi

Khối lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

HĐ mở

07/20

1184

+2

+0.17 %

11177

1196

1178

1181

62459

09/20

1206

+5

+0.42 %

4897

1216

1197

1201

37202

11/20

1226

+7

+0.57 %

2900

1233

1215

1221

18489

01/21

1246

+8

+0.65 %

1332

1253

1233

1235

11082

Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn

Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York

Kỳ hạn

Giá

Thay đổi

% thay đổi

Khối lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

HĐ mở

07/20

107.05

-0.7

-0.65 %

11518

108.70

106.30

107.50

80456

09/20

108.40

-0.6

-0.55 %

6054

109.90

107.60

108.65

49973

12/20

110.20

-0.65

-0.59 %

2472

111.70

109.45

110.55

51134

03/21

112.05

-0.6

-0.53 %

1676

113.50

111.30

112.35

24161

Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê arabica trong tháng 3/2020 đạt 10,4 nghìn tấn, trị giá 24,71 triệu USD, tăng 31,9% về lượng và tăng 45,3% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung quí I/2020, xuất khẩu cà phê arabica đạt 26,6 nghìn tấn, trị giá 62,17 triệu USD, tăng 26,4% về lượng và tăng 39% về trị giá so với quí I/2019.
Mỹ là thị trường xuất khẩu cà phê arabica lớn nhất trong quí I/2020, lượng đạt 10,1 nghìn tấn, trị giá gần 24,60 triệu USD, tăng 36,3% về lượng và tăng 44,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Giá xuất khẩu bình quân cà phê arabica sang thị trường Mỹ trong quí I/2020 đạt mức 2.433 USD, tăng 5,8% so với quí I/2019.
Đứng thứ 2 là thị trường Bỉ với lượng đạt 5,5 nghìn tấn, trị giá 12,13 triệu USD trong quí I/2020, tăng 39,9% về lượng và tăng 55,9% về trị so với cùng kỳ năm 2019. Giá xuất khẩu cà phê arabica sang thị trường Bỉ trong quí I/2020 đạt mức 2.186 USD/tấn, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, xuất khẩu cà phê arabica sang nhiều thị trường tăng, như: Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Ý, Canada, Venezuela, Mexico, Malaysia. Ngược lại giảm ở một số thị trường như: Đức, Indonesia, Nga, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Pháp, Hàn Quốc.

Nguồn: VITIC/Reuters