Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.426

+0,03

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

8.744

+0,03

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.175

-

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

8.500

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

10.400

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

5.800

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

6.200

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

8.500

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong 7 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu được gần 164.400 tấn hạt tiêu các loại, thu về gần 765 triệu USD, giảm 2,2% về lượng nhưng tăng 40,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Nhiều quốc gia trên thế giới nhập khẩu nhiều hạt tiêu của Việt Nam như Mỹ, Đức, Ấn Độ, UAE, Trung Quốc…
- Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu nhiều hạt tiêu từ các quốc gia như Campuchia, Indonesia và Brazil. Chỉ riêng lượng hạt tiêu từ 3 quốc gia này đã chiếm tới 92% tổng kim ngạch nhập khẩu của nước ta trong 7 tháng đầu năm 2024.
- Quy mô của thị trường hạt tiêu toàn cầu có giá trị khoảng 5,4 tỷ USD và được dự báo là sẽ tăng trưởng trung bình 20% trong giai đoạn từ 2024 – 2032. Theo VPSA, sản lượng hạt tiêu của Việt Nam chiếm 40% và xuất khẩu chiếm tới 60% thị phần trên thế giới.
- Brazil hiện đang là quốc gia sản xuất và xuất khẩu tiêu đen lớn thứ hai thế giới sau Việt Nam, chiếm 17 – 18% tổng nguồn cung toàn cầu. Do đó, tình trạng mất mùa liên tục tại Brazil sẽ gây ra tác động lan tỏa trên toàn cầu, dự kiến sẽ thúc đẩy giá tiêu toàn cầu tăng lên những tháng cuối năm 2024 khi nguồn cung tiêu từ các nước sản xuất lớn khác như Việt Nam, Malaysia, Indonesia… cũng đều suy giảm đáng kể.

Nguồn: Vinanet/VITIC