Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết, tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2017, Việt Nam đã xuất khẩu sang Đức 2,6 tỷ USD, tăng 8,12% so với cùng kỳ năm 2016 – đứng ở vị trí thứ 2 ở khu vực châu Âu sau Hà Lan (đạt 2,672 tỷ USD).
Tuy nhiên, với trị giá kim ngạch nhập khẩu trong cùng thời điểm là 1,231 tỷ USD, tổng trị giá kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Đức đạt con số lớn nhất trong các bạn hàng của nước ta ở châu Âu (bởi kim ngạch nhập khẩu từ Hà Lan chỉ đạt hơn 271 triệu USD).
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức trên 28 chủng loại mặt hàng, trong đó điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực, chiếm 27,8% tổng kim ngạch, đạt 732,9 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2016, tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Đức lại giảm nhẹ, giảm 0,02%. Mặt hàng đứng thứ hai về kim ngạch là giày dép các loại, đạt 394,1 triệu USD, tăng 32,64% kế đến là cà phê, tăng 20,05%, đạt 269,4 triệu USD.
Đặc biệt, giấy và sản phẩm từ giấy là mặt hàng tăng mạnh vượt trội trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,3 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2016 tăng 140,71%. Ngoài ra, xuất khẩu một số mặt hàng khác cũng có tốc độ tăng trưởng khá như: đá quý kim loại quý và sản phẩm tăng 57,49%; sắt thép tăng 54,29%; kim loại thường khác tăng 76,23% và máy ảnh máy quay phim, linh kiện tăng 52,22%.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường Đức các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ 2016, số mặt hàng này chiếm tới 59% và ngược lại mặt hàng với tốc độ suy giảm chiếm 41,3% và xuất khẩu hạt tiêu giảm mạnh nhất, giảm 38,43%, tương ứng với 24,6 triệu USD.
Thống kê sơ bộ TCHQ xuất khẩu sang thị trường Đức 5 tháng 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
5 tháng 2017
|
5 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
2.628.170.995
|
2.430.698.864
|
8,12
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
732.978.421
|
733.112.928
|
-0,02
|
giày dép các loại
|
394.133.727
|
297.137.542
|
32,64
|
Cà phê
|
269.490.967
|
224.479.635
|
20,05
|
hàng dệt, may
|
258.169.281
|
254.220.230
|
1,55
|
máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện
|
188.606.602
|
173.419.859
|
8,76
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
143.227.983
|
94.187.738
|
52,07
|
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
|
71.300.071
|
55.582.525
|
28,28
|
Hàng thủy sản
|
62.169.240
|
73.058.546
|
-14,90
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
53.709.758
|
48.458.999
|
10,84
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
48.365.465
|
44.335.275
|
9,09
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
44.256.018
|
52.053.532
|
-14,98
|
sản phẩm từ sắt thép
|
34.255.396
|
38.146.247
|
-10,20
|
hạt điều
|
28.192.300
|
30.377.767
|
-7,19
|
hạt tiêu
|
24.618.482
|
39.985.415
|
-38,43
|
cao su
|
24.411.262
|
16.229.449
|
50,41
|
đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
23819272
|
15253186
|
56,16
|
sản phẩm từ cao su
|
12.818.293
|
10.200.016
|
25,67
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
12.515.564
|
13.834.501
|
-9,53
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
7.992.260
|
6.858.433
|
16,53
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.937.641
|
5.396.468
|
-8,50
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
4.725.565
|
3.104.502
|
52,22
|
hàng rau quả
|
4.711.717
|
4.916.200
|
-4,16
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
4.395.429
|
2.494.094
|
76,23
|
sản phẩm gốm, sứ
|
3.912.680
|
5.118.827
|
-23,56
|
sản phẩm hóa chất
|
2.403.882
|
1.804.273
|
33,23
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
2.297.481
|
1.458.799
|
57,49
|
sắt thép các loại
|
1.833.689
|
1.188.472
|
54,29
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.321.126
|
548.850
|
140,71
|
chè
|
416.219
|
472.187
|
-11,85
|
Ở chiều nhập khẩu, cùng thời điểm trên có 2 nhóm hàng nhập khẩu từ Đức đạt trị giá kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên gồm: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 516,4 triệu USD; dược phẩm 127,8 triệu USD.
Như vậy, so với cùng kỳ 2016, trị giá kim ngạch xuất khẩu của nước ta sang Đức tăng 8,5% tương đương 206 triệu USD; trong khi đó nhập khẩu tăng tới 16%, tương đương 170 triệu USD.