Kế đến là hai nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện và nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác chiếm thị phần lần lượt là 13,98% đạt 86,53 triệu và 13% đạt 80,47 triệu, đều có mức tăng trưởng khá 41,64% và 31,81% so với 2 tháng đầu năm 2019.
Mặc dù trong tháng 2/2020, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tới 93,19%, nhưng lại nhập khẩu mặt hàng này rất lớn trong tháng 1/2020, kim ngạch tăng tới 16 lần so với tháng 1/2019, đạt 1,89 triệu USD khiến tổng kim ngạch nhập khẩu trong cả 2 tháng đầu năm 2020 tăng tới 925,52% so với cùng kỳ.
Trong hai tháng đầu năm, Việt Nam cũng đẩy mạnh nhập khẩu phế liệu sắt thép và sản phẩm từ giấy với mức tăng lần lượt là 159,4% đạt 8,65 triệu USD và 150,13% đạt 576.732 USD. Tuy nhiên những mặt hàng này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nên cũng không nâng được tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Singapore lên nhiều.
Tháng 2/2020, Việt Nam không nhập khẩu phương tiện vận tải khác và phụ tùng và mặt hàng nguyên phụ liệu dược phẩm khiến tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong hai tháng đầu năm bị sụt giảm 63,29% và 66,3%.

Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Singapore 2 tháng/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/03/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T2/2020

So với T1/2020 (%)

2T/2020

So với 2T/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch NK

298.267.266

-7,2

618.799.460

-0,68

100

Xăng dầu các loại

42.757.813

-61,84

153.662.517

-11,38

24,83

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

44.687.171

6,63

86.532.476

41,64

13,98

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

48.815.051

54,23

80.474.066

31,81

13

Hóa chất

24.487.327

17,33

45.560.093

27,45

7,36

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

24.947.647

39,33

42.858.135

3,01

6,93

Chất dẻo nguyên liệu

23.815.963

29,79

42.165.656

-14,07

6,81

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

20.463.928

-4,52

41.979.690

-0,13

6,78

Chế phẩm thực phẩm khác

21.185.582

23,94

38.283.355

9,65

6,19

Sản phẩm hóa chất

15.262.203

38,91

26.250.130

-3,28

4,24

Phế liệu sắt thép

2.449.763

-60,53

8.655.746

159,4

1,4

Giấy các loại

3.816.933

16,92

7.081.436

-65,86

1,14

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

2.612.535

45,39

4.409.394

-59,82

0,71

Sữa và sản phẩm sữa

2.181.175

27,84

3.887.336

-81,15

0,63

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.151.043

36,18

3.730.554

16,73

0,6

Sản phẩm từ chất dẻo

1.425.908

24,21

2.574.075

5,22

0,42

Dược phẩm

1.601.969

81,05

2.486.769

22,4

0,4

Kim loại thường khác

1.358.334

59,68

2.209.005

-5,06

0,36

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

129.113

-93,19

2.026.436

925,52

0,33

Sản phẩm từ sắt thép

1.163.360

47,26

1.953.341

-32,5

0,32

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.038.984

55,72

1.706.178

31,42

0,28

Dây điện và dây cáp điện

573.754

39,84

984.151

-2,27

0,16

Sản phẩm từ giấy

264.907

-15,05

576.732

150,13

0,09

Sản phẩm từ kim loại thường khác

228.494

-34,28

576.190

0,53

0,09

Sản phẩm từ cao su

261.489

19,57

480.181

-31,92

0,08

Dầu mỡ động thực vật

141.775

25,27

254.948

-33,9

0,04

Sắt thép các loại

56.201

-56,88

186.545

67,07

0,03

Vải các loại

64.011

-18,12

142.189

-56,16

0,02

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

 

-100

120.526

-63,29

0,02

Nguyên phụ liệu dược phẩm

 

-100

94.611

-66,3

0,02

Hàng thủy sản

34.954

-20,07

78.685

-94,44

0,01

Hàng hóa khác

10.289.881

57,15

16.818.314

-17,97

2,72

Nguồn: VITIC