Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu rau quả vào Việt Nam tăng tháng thứ 2 liên tiếp, tháng 3/2019 tăng 28,1%, tháng 4/2019 tiếp tục tăng mạnh 68,1% so với tháng 3/2019, đạt 231,8 triệu USD; so với tháng 4/2018 cũng tăng mạnh 108,4%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2019 kim ngạch đạt 650,69 triệu USD, tăng mạnh 42,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Rau quả có xuất xứ Thái Lan nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất, chiếm 46,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả của cả nước, đạt 302,59 triệu USD, tăng 49% so với cùng kỳ năm ngoái; riêng tháng 4/2019 nhập khẩu từ thị trường này cũng tăng rất mạnh 128,5% so với tháng liền kề trước đó và tăng 135,3% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 133,98 triệu USD.
Rau quả nhập khẩu từ Trung Quốc trong tháng 4/2019 cũng tăng mạnh 52,1% so với tháng 3/2019 và tăng 135,5% so với tháng 4/2018, đạt 39,75 triệu USD, nâng tổng kim ngạch cả 4 tháng đầu năm lên 127,62 triệu USD, chiếm 19,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả của cả nước, tăng 47,5% so với cùng kỳ.
Rau quả từ Mỹ nhập vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2019 cũng tăng mạnh 56,5% so với cùng kỳ, đạt 71,15 triệu USD, chiếm 10,9%; riêng tháng 4/2019 tăng 28,3% so với tháng 3/2019 và cũng tăng mạnh 176,5% so với tháng 4/2018, đạt 18,07 triệu USD.
Nhập khẩu rau quả từ Australia 4 tháng đầu năm cũng tăng mạnh 64,1%, đạt 33,04 triệu USD. Riêng tháng 4 đạt 18,07 triệu USD, tăng 28,3% so với tháng trước đó và tăng 176,6% so với tháng 4/2018.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm nay, nhập khẩu rau quả từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó tăng mạnh ở các thị trường sau: Israel tăng 201,4%, đạt 1,93 triệu USD; Myanmar tăng 66,4%, đạt 19,37 triệu USD; Australia tăng 64,1%, đạt 33,04 triệu USD; Mỹ tăng 56,5%, đạt 71,15 triệu USD.
Tuy nhiên, có một vài thị trường sụt giảm mạnh như: Chi Lê giảm 57%, đạt 1,13 triệu USD; Brazil giảm 15,9%, đạt 1,32 triệu USD; Malaysia giảm 26,2%, đạt 0,91 triệu USD.

Nhập khẩu rau quả 4 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

 

T4/2019

+/- so tháng 3/2019 (%)*

 

4T/2019

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

Tổng kim ngạch NK

231.797.789

68,1

650.692.567

42,52

Thái Lan

133.981.353

128,52

302.593.643

49,03

Trung Quốc

39.751.388

52,12

127.621.946

47,45

Mỹ

18.069.245

28,33

71.149.348

56,54

Australia

6.915.641

-12,78

33.036.838

64,14

Myanmar

6.217.512

-12,97

19.365.043

66,42

Campuchia

5.786.401

19,11

14.944.510

 

Nam Phi

2.803.541

-46,05

14.408.066

38,12

Hàn Quốc

1.925.494

-23,8

10.704.137

6,51

New Zealand

4.134.895

396,28

8.157.024

-1,84

Ấn Độ

3.224.507

65,88

7.985.805

-6

Canada

238.347

-15,34

3.339.876

 

Lào

1.630.343

85,36

3.092.893

 

Israel

535.252

188,01

1.925.992

201,43

Brazil

336.824

-37,14

1.322.242

-15,85

Chile

879.744

511,15

1.133.501

-57

Malaysia

337.180

49,81

909.404

-26,2

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

 

Nguồn: Vinanet