Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2020 kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện tăng mạnh 31,3% so với 6 tháng đầu năm 2019, đạt 1,08 tỷ USD; riêng tháng 6/2020 đạt 192,26 triệu USD, tăng 5,5% so với tháng  liền kề trước đó và tăng 26,4% so với cùng tháng năm 2019.
Top 4 thị trường lớn nhất tiêu thụ dây điện và cáp điện của Việt Nam, đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD, đó là: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản và thị trường Đông Nam Á; trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 324,86 triệu USD, chiếm 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 56,3% so với 6 tháng đầu năm 2019.
Xuất khẩu sang Mỹ đạt trên 240,17 triệu USD, chiếm 22,2% trong tổng kim ngạch, tăng 100,9% so với cùng kỳ năm trước; Nhật Bản đạt 149,79 triệu USD, chiếm 13,8% trong tổng kim ngạch, tăng 3,5%; thị trường Đông Nam Á đạt 132,48 triệu USD, giảm 14,4%.
Các thị trường đáng chú ý về mức xuất khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước gồm có: Hồng Kông tăng 80,5%, đạt 30,99 triệu USD; Lào tăng 85,5%, đạt 5,44 triệu USD và Đài Loan tăng 55,2%, đạt 4,82 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu dây điện và cáp điện sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Đan Mạch giảm 50,6%, đạt 1,88 triệu USD; Mozambique giảm 53%, đạt 0,98 triệu USD; Singapore giảm 36,4%, đạt 26,54 triệu USD.
Xuất khẩu dây điện và cáp điện 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/7/2020)
ĐVT: USD
    
        
            | Thị trường | Tháng 6/2020 | So với tháng 5/2020 (%) | 6 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kỳ năm 2019 (%) | Tỷ trọng (%) | 
        
            | Tổng kim ngạch XK | 192.259.642 | 5,5 | 1.082.535.771 | 31,3 | 100 | 
        
            | Trung Quốc đại lục | 64.290.707 | 24,6 | 324.858.253 | 56,26 | 30,01 | 
        
            | Mỹ | 42.896.134 | -23,31 | 240.170.326 | 100,86 | 22,19 | 
        
            | Nhật Bản | 22.645.979 | -5,48 | 149.792.891 | 3,52 | 13,84 | 
        
            | Hàn Quốc | 15.357.909 | 11,48 | 92.718.000 | 9,25 | 8,57 | 
        
            | Hồng Kông (TQ) | 8.058.818 | 189,95 | 30.991.181 | 80,48 | 2,86 | 
        
            | Thái Lan | 4.745.519 | -9,76 | 29.796.604 | 9,16 | 2,75 | 
        
            | Singapore | 2.060.281 | 32,85 | 26.533.348 | -36,37 | 2,45 | 
        
            | Myanmar | 3.808.292 | -8,95 | 23.815.922 | -21,35 | 2,2 | 
        
            | Campuchia | 5.288.673 | 71,5 | 22.129.272 | 9,22 | 2,04 | 
        
            | Philippines | 1.609.173 | 46,27 | 12.225.111 | -22,61 | 1,13 | 
        
            | Anh | 726.058 | -21,6 | 12.039.384 | 38,04 | 1,11 | 
        
            | Indonesia | 1.122.344 | -27,09 | 7.549.686 | -26,42 | 0,7 | 
        
            | Lào | 1.952.823 | 48,2 | 5.439.026 | 85,48 | 0,5 | 
        
            | Malaysia | 754.992 | 87,85 | 4.990.260 | -20,79 | 0,46 | 
        
            | Đài Loan (TQ) | 798.443 | -2,7 | 4.816.028 | 55,24 | 0,45 | 
        
            | Australia  | 1.297.785 | 89,87 | 4.469.141 | -11,45 | 0,41 | 
        
            | Pháp | 248.111 | -38,13 | 3.197.598 | -3,27 | 0,3 | 
        
            | Đan Mạch | 309.635 | -17,36 | 1.876.768 | -50,57 | 0,17 | 
        
            | Mozambique |   | -100 | 980.781 | -53,05 | 0,09 |