Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu túi xách, va li, ô dù ra thị trường nước ngoài sau khi sụt giảm 2 tháng liên tiếp (tháng 8/2019 giảm 1,3%, tháng 9/2019 giảm tiếp 12,1%), thì sang tháng 10/2019 tăng trở lại mức 3,2% so với tháng 9/2019 và tăng 3,1% so với cùng tháng năm 2018, đạt 302,65 triệu USD; nâng kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, ô dù trong cả 10 tháng đầu năm 2019 lên 3,07 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Mỹ là thị trường lớn nhất tiêu thụ túi xách, va li, ô dù của Việt Nam chiếm 43,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 1,32 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ; riêng tháng 10/2019 đạt 122,19 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng liền kề trước đó và giảm 6,4% so với cùng tháng năm trước.
Trong tháng 10/2019 xuất khẩu túi xách, va li, ô dù sang thị trường EU tăng 10,8% so với tháng 9/2019, đạt 79,91 triệu USD; nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 10 tháng đầu năm 2019 lên 782,62 triệu USD, chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Nhật Bản trong tháng 10/2019 mặc dù sụt giảm nhẹ 1,5% so với tháng 9/2019 nhưng vẫn tăng 14% so với tháng 10/2018 đạt kim ngạch gần 32,22 triệu USD; tính chung cả 10 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường này đạt 334,31 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ
Nhóm hàng này sang thị trường Hà Lan trong tháng 10/2019 giảm 14,1% so với tháng 9/2019 và giảm 2,3% so với tháng 10/2018 đạt 23,38 triệu USD; nâng kim ngạch 10 tháng đầu năm lên 240,94 triệu USD, giảm trên 6% so với cùng kỳ
Nhìn chung, xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 10 tháng đầu năm 2019 sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó tăng mạnh ở một số thị trường sau: Na Uy tăng 61,1%, đạt 4,93 triệu USD; Malaysia tăng 56,3%, đạt 14,11 triệu USD; Thụy Điển tăng 42,5%, đạt 21,42 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm ở mức 2 con số tại một số thị trường như: Séc giảm 50,9%, đạt 2,6 triệu USD; Đan Mạch giảm 17,6%, đạt 5,6 triệu USD; Thái Lan giảm 10,4%, đạt 9,14 triệu USD.
Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 10 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 10/2019
|
So tháng 9/2019(%)*
|
10 tháng đầu năm 2019
|
So cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
302.654.069
|
3,23
|
3.071.384.917
|
10,89
|
Mỹ
|
122.185.867
|
-2,75
|
1.322.556.076
|
22,2
|
EU
|
79.909.268
|
10,8
|
782.618.575
|
3,92
|
Nhật Bản
|
32.217.140
|
-1,51
|
334.313.462
|
10,28
|
Hà Lan
|
23.376.305
|
-14,12
|
240.941.345
|
-6,02
|
Đức
|
17.614.556
|
37,76
|
154.978.068
|
15,46
|
Trung Quốc đại lục
|
15.138.415
|
-0,6
|
131.565.701
|
-0,46
|
Hàn Quốc
|
8.981.725
|
-0,46
|
113.431.087
|
2,72
|
Pháp
|
8.237.736
|
16,05
|
94.335.880
|
7,39
|
Bỉ
|
8.622.349
|
53,34
|
92.711.163
|
0,91
|
Anh
|
9.754.964
|
9,2
|
83.675.116
|
7,7
|
Hồng Kông (TQ)
|
6.797.486
|
0,41
|
73.392.920
|
12,72
|
Canada
|
6.790.825
|
7,09
|
62.991.156
|
11,94
|
Italia
|
7.120.693
|
34,83
|
55.809.897
|
15,89
|
Tây Ban Nha
|
1.908.104
|
-5,95
|
21.495.961
|
1,81
|
Thụy Điển
|
2.222.456
|
27,87
|
21.422.125
|
42,52
|
U.A.E
|
2.724.179
|
1,83
|
20.027.190
|
3,33
|
Đài Loan (TQ)
|
1.626.331
|
26,41
|
15.383.024
|
21,99
|
Malaysia
|
1.377.466
|
17,12
|
14.114.371
|
56,25
|
Nga
|
1.630.609
|
22,31
|
12.826.387
|
-6,81
|
Singapore
|
1.781.277
|
76,46
|
12.747.803
|
-0,76
|
Brazil
|
1.716.731
|
25,03
|
11.560.336
|
33,28
|
Mexico
|
1.694.436
|
41,61
|
11.491.450
|
16,95
|
Thái Lan
|
784.303
|
-7,75
|
9.136.965
|
-10,37
|
Ba Lan
|
440.828
|
-40,89
|
9.051.743
|
4,27
|
Chile
|
1.458.873
|
57,26
|
7.750.941
|
|
Nigeria
|
2.541.428
|
215,54
|
7.097.637
|
|
Đan Mạch
|
478.760
|
-7,63
|
5.595.807
|
-17,59
|
Thụy Sỹ
|
753.146
|
-5,02
|
5.117.868
|
16,69
|
Na Uy
|
70.125
|
-87,88
|
4.934.510
|
61,06
|
Achentina
|
428.533
|
33,83
|
2.956.430
|
|
Pê Ru
|
299.459
|
17,01
|
2.900.867
|
|
Séc
|
132.517
|
-8,9
|
2.601.470
|
-50,94
|
Australia
|
3.132.039
|
16,34
|
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC