(VINANET)Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam ra thị trường thế giới 4 tháng đầu năm 2015 đạt hơn 3,5 tỉ USD, tăng 19,92% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu giày dép trong tháng 4/2015 đạt 983 triệu USD, tăng 22,97% so với tháng trước đó và tăng 16,51% so với tháng 4/2014.
Thị trường Hoa Kỳ luôn luôn là thị trường tiêu thụ lớn nhất các loại giày dép của Việt Nam, chiếm 34,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước trong 4 tháng đầu năm 2015, với kim đạt 1,2 tỉ USD, tăng 28,79% so với cùng kỳ năm ngoái,. Riêng trong tháng 4/2015, kim ngạch xuất khẩu giày dép sang Hoa Kỳ tăng 28,87% so với tháng 3/2015, lên 381 triệu USD.
Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là thị trường Trung Quốc với gần 223 triệu USD, tăng 43,81% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 6,3% trong tổng kim ngạch; riêng tháng 4/2015 tăng 38,87% so với tháng trước, lên 57,8 triệu USD.
Tiếp đến là thị trường Đức đạt 199 triệu USD, chiếm 5,7% tổng kim ngạch, tăng 30,74% so với cùng kỳ năm trước đó; riêng tháng 4/2015 tăng 29,62%, lên 51 triệu USD.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 4 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm trước, thì thấy hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó một số thị trường có mức tăng trưởng cao gồm: Đan Mạch tăng 83,13%, đạt 21,18 triệu USD; Pháp tăng 76,74%, đạt 112,66 triệu USD; Philippine tăng 62,7305%, đạt 11,78 triệu USD; Séc tăng 54,48%, đạt 14,47 triệu USD.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu giày dép 4 tháng năm 2015 ĐVT: USD
Thị trường
|
4T/2015
|
4T/2014
|
+/-(%) 4T/2015 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
3.530.962.695
|
2.944.398.430
|
+19,92
|
Hoa Kỳ
|
1.230.357.250
|
955.353.661
|
+28,79
|
Trung Quốc
|
223.486.330
|
155.399.281
|
+43,81
|
Đức
|
199.530.929
|
152.613.563
|
+30,74
|
Anh
|
198.105.152
|
160.878.424
|
+23,14
|
Bỉ
|
195.853.872
|
194.193.894
|
+0,85
|
Nhật Bản
|
192.294.443
|
170.739.009
|
+12,62
|
Hà Lan
|
156.808.283
|
130.253.045
|
+20,39
|
Hàn Quốc
|
114.269.776
|
102.089.511
|
+11,93
|
Pháp
|
112.660.088
|
63.742.042
|
+76,74
|
Tây Ban Nha
|
91.413.517
|
117.145.093
|
-21,97
|
Italia
|
86.581.921
|
76.353.502
|
+13,40
|
Braxin
|
79.119.750
|
96.219.171
|
-17,77
|
Mexico
|
72.969.037
|
75.478.978
|
-3,33
|
Canada
|
57.564.674
|
43.568.406
|
+32,12
|
Australia
|
50.191.069
|
34.962.265
|
+43,56
|
Hồng Kông
|
41.815.520
|
29.164.838
|
+43,38
|
Panama
|
35.886.719
|
33.211.168
|
+8,06
|
Đài Loan
|
31.647.628
|
22.544.957
|
+40,38
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
31.259.904
|
22.346.341
|
+39,89
|
Nam Phi
|
26.843.481
|
20.803.696
|
+29,03
|
Chi lê
|
26.496.374
|
30.749.924
|
-13,83
|
Đan Mạch
|
21.182.197
|
11.566.975
|
+83,13
|
Slovakia
|
20.775.435
|
26.083.659
|
-20,35
|
Nga
|
17.964.477
|
27.247.989
|
-34,07
|
Singapore
|
14.662.425
|
9.524.236
|
+53,95
|
Achentina
|
14.653.223
|
17.478.813
|
-16,17
|
Séc
|
14.472.175
|
9.368.304
|
+54,48
|
Thụy Điển
|
13.183.843
|
10.286.016
|
+28,17
|
Malaysia
|
12.060.841
|
10.330.140
|
+16,75
|
Philippine
|
11.780.547
|
7.239.200
|
+62,73
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
10.556.649
|
7.482.671
|
+41,08
|
Ấn Độ
|
10.252.662
|
11.079.534
|
-7,46
|
Israel
|
9.451.183
|
9.952.112
|
-5,03
|
Hy Lạp
|
9.366.497
|
7.889.540
|
+18,72
|
Thái Lan
|
8.568.340
|
6.916.943
|
+23,87
|
Áo
|
7.683.093
|
13.650.686
|
-43,72
|
Indonesia
|
6.768.258
|
7.888.382
|
-14,20
|
NewZealand
|
6.705.141
|
6.859.187
|
-2,25
|
Ba Lan
|
6.642.699
|
6.422.139
|
+3,43
|
Thụy Sĩ
|
5.541.185
|
6.093.114
|
-9,06
|
Nauy
|
4.195.296
|
3.803.768
|
+10,29
|
Phần Lan
|
3.538.614
|
2.887.375
|
+22,55
|
Ucraine
|
1.009.110
|
1.508.347
|
-33,10
|
Bồ Đào Nha
|
352.410
|
267.243
|
+31,87
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet