Theo khảo sát trên Steel Online, giá thép hôm nay ngày 12/4/2024 như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát hôm nay giảm 100 đồng/kg với cả 2 dòng thép. Với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 10 đồng/kg, xuống mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.270 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung giảm 100 đồng/kg ở một số thương hiệu thép. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.390 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng giảm 100 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép phế và phôi thép quý I/2024 tăng ~5.5% so với quý IV/2023 và giảm 6.4% so với cùng kỳ. Thép xây dựng nội địa quý I/2024 có 07 đợt điều chỉnh giá, trong đó có 03 đợt điều chỉnh tăng giá trong tháng 01/2024và 04 đợt điều chỉnh giảm giá trong tháng 3/2024. Ngày 01/04, một số nhà máy tiếp tục điều chỉnh giảm giá thép cuộn xây dựng, mức giảm phổ biến 100.000 đồng/tấn.
Trên sàn giao dịch: Giá quặng sắt kỳ hạn tăng do các nhà đầu tư đánh giá lại triển vọng có thêm kích thích từ quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc trong quý hai để củng cố nền kinh tế sau dữ liệu mềm mới nhất.
Hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch buổi sáng cao hơn 0,55% lên mức 820 CNY(tương đương 113,33 USD)/tấn.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 5 trên Sàn giao dịch Singapore không đổi ở mức 106,7 USD/tấn.
Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc tăng 0,1% trong tháng 3 so với một năm trước đó, nhưng giảm 1,0% so với tháng trước.
Chỉ số giá sản xuất (PPI) đã giảm 2,8% trong tháng 3 so với một năm trước đó, mở rộng mức trượt 2,7% so với tháng trước.
Các nhà phân tích tại Hongyuan Futures cho biết, việc hỗ trợ giá của nguyên liệu sản xuất thép chính là kỳ vọng về mức tiêu thụ được cải thiện trong bối cảnh sản lượng kim loại nóng tăng và khả năng cạnh tranh về chi phí so với thép phế liệu kéo dài.
Theo các nhà phân tích tại Citic Futures, một số nhà sản xuất thép đã đẩy nhanh tốc độ tăng cường sản xuất trong bối cảnh nhu cầu hạ nguồn và tỷ suất lợi nhuận thép được cải thiện.
Giá các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE đều tăng điểm, với giá than cốc và than luyện cốc lần lượt tăng 1,06% và 2,66%.
Giá thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải tăng cao.
Giá thép cây tăng 0,33%, giá thép thanh tăng 0,29%, giá thép không gỉ tăng 0,25% và giá thép cuộn ít biến động.
Cheng Peng, nhà phân tích tại Sinosteel Futures có trụ sở tại Bắc Kinh cho biết, việc tăng giá gần đây trên thị trường liên quan nhiều hơn đến các yếu tố kinh tế vĩ mô và sự phục hồi được thúc đẩy bởi tâm lý.